Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc

21:05 | 27/04/2023

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 27/4, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã về dự Lễ khánh thành Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Trước đó, Thủ tướng đã tới thăm và kiểm tra hoạt động của Khu công nghiệp Liên Hà Thái tại thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc
Thủ tướng hỏi chuyện cán bộ Văn phòng Ban Quản lý Dự án Liên Hà Thái

Cùng đi với Thủ tướng có các đồng chí Nguyễn Khắc Định, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội; đồng chí Nguyễn Hồng Diên, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Công Thương và đại diện lãnh đạo một số bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương.

Về phía tỉnh Thái Bình có các đồng chí: Ngô Đông Hải, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy; Nguyễn Tiến Thành, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; Nguyễn Khắc Thận, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lãnh đạo HĐND, UBND, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban MTTQ tỉnh.

Chủ tịch HĐQT Green i-Park Nguyễn Minh Hưng và Tổng Giám đốc Bùi Thế Long cùng tập thể lãnh đạo và công nhân viên Ban Quản lý Dự án nồng nhiệt chào đón Thủ tướng.

Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc
Chủ tịch HĐQT Green i-Park Nguyễn Minh Hưng báo cáo với Thủ tướng hoạt động của Khu công nghiệp Liên Hà Thái

Đây là lần thứ hai trong khoảng gần một năm qua Thủ tướng Phạm Minh Chính về thăm và làm việc tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái. Điều đó chứng tỏ Thủ tướng đặc biệt quan tâm tới sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình nói chung và Khu công nghiệp Liên Hà Thái nói riêng. Sự kiện Thủ tướng đến Liên Hà Thái lần thứ hai cũng đã chứng tỏ Chủ đầu tư Green i-Park đã thực hiện nghiêm túc các cam kết với lãnh đạo tỉnh và Chính phủ, đồng thời có những bước đi thích hợp, tạo sự đột phá lớn về xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh. Khu công nghiệp Liên Hà Thái xứng đáng là dự án đi tiên phong của tỉnh.

Trong bầu không khí vui vẻ và ấm áp, Thủ tướng Chính phủ đã dành thời gian hỏi chuyện cán bộ công nhân viên ở Văn phòng Ban Quản lý Dự án Liên Hà Thái. Thủ tướng còn “truy” một nữ chuyên viên về kiến thức cơ bản về làm thế nào để thu hút đầu tư nước ngoài… Thủ tướng rất hài lòng khi nữ chuyên viên trả lời rành rẽ, khúc triết và đúng "bài".

Thủ tướng yêu cầu Công ty Cổ phần Green i-Park chú trọng thực hiện cho được 5 yêu cầu, đó là :

- Đầu tư đồng bộ từ giao thông kết nối, hệ thống điện, cấp - thoát nước.

- Chú trọng bảo vệ môi trường, không chọn nhà đầu tư sử dụng nhiều đất và có chất thải công nghiệp ảnh hưởng tới môi trường.

- Khẩn trương xây dựng khu nhà ở cho chuyên gia, nhà ở công nhân và cơ sở hạ tầng cho các khu nhà ở.

- Chú trọng quy hoạch, đầu tư các hạ tầng dịch vụ về y tế, giáo dục, thương mại, tài chính ngân hàng, hải quan.

- Giữ gìn đảm bảo an ninh trật tự... đồng bộ với khu công nghiệp; làm tới đâu được tới đó, tránh dàn trải, manh mún, tập trung mở không gian phát triển, hoàn chỉnh mô hình tạo ra sức hút, hấp dẫn các nhà đầu tư thứ cấp lớn ở trong và ngoài nước đến đầu tư.

Đi thăm Nhà máy Lotes và Phân khu phía Bắc Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng đánh giá cao công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và bước đầu thu hút được một số dự án thứ cấp có chất lượng tốt vào hoạt động.

Thủ tướng mong tỉnh cùng với nhà đầu tư hạ tầng sớm xây dựng Liên Hà Thái là hình mẫu về khu công nghiệp xanh, công nghệ cao, sớm lấp đầy đất công nghiệp góp phần phát huy giá trị tài nguyên đất đai, trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thái Bình.

Thêm một nhà đầu tư tìm đến với Liên Hà TháiThêm một nhà đầu tư tìm đến với Liên Hà Thái
Khởi công dự án triệu đô tại Khu công nghiệp Liên Hà TháiKhởi công dự án triệu đô tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,000 ▲200K 83,300 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 82,900 ▲200K 83,200 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Cập nhật: 03/12/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
TPHCM - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 ▲200K 83.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 ▲200K 83.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 ▲200K 83.060 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 ▲180K 76.860 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 ▲150K 63.000 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 ▲130K 57.130 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 ▲130K 54.620 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 ▲120K 51.270 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 ▲110K 49.170 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 ▲80K 35.010 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 ▲80K 31.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 ▲60K 27.800 ▲60K
Cập nhật: 03/12/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▲30K 8,430 ▲10K
Trang sức 99.9 8,220 ▲30K 8,420 ▲10K
NL 99.99 8,240 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,220 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▲30K 8,440 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▲30K 8,450 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▲30K 8,440 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Cập nhật: 03/12/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15984 16251 16878
CAD 17597 17870 18487
CHF 28041 28407 29052
CNY 0 3358 3600
EUR 26110 26367 27199
GBP 31447 31827 32765
HKD 0 3133 3335
JPY 162 166 173
KRW 0 0 19
SGD 18364 18640 19164
THB 655 718 771
USD (1,2) 25147 0 0
USD (5,10,20) 25182 0 0
USD (50,100) 25209 25242 25473
Cập nhật: 03/12/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,173 25,173 25,473
USD(1-2-5) 24,166 - -
USD(10-20) 24,166 - -
GBP 31,694 31,767 32,626
HKD 3,202 3,209 3,299
CHF 28,205 28,233 29,053
JPY 164.48 164.75 172.37
THB 678.56 712.32 760.35
AUD 16,201 16,225 16,699
CAD 17,842 17,867 18,366
SGD 18,501 18,577 19,173
SEK - 2,267 2,340
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,507 3,621
NOK - 2,245 2,319
CNY - 3,444 3,541
RUB - - -
NZD 14,637 14,728 15,125
KRW 15.85 17.51 18.86
EUR 26,171 26,213 27,375
TWD 702.9 - 849.22
MYR 5,304.96 - 5,972.07
SAR - 6,632.89 6,968.29
KWD - 80,284 85,221
XAU - - 85,500
Cập nhật: 03/12/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,193 25,473
EUR 26,079 26,184 27,282
GBP 31,474 31,600 32,562
HKD 3,194 3,207 3,311
CHF 28,039 28,152 29,009
JPY 165.35 166.01 173.37
AUD 16,111 16,176 16,670
SGD 18,510 18,584 19,102
THB 716 719 749
CAD 17,725 17,796 18,307
NZD 14,665 15,157
KRW 17.35 19.05
Cập nhật: 03/12/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25473
AUD 16084 16184 16755
CAD 17738 17838 18393
CHF 28203 28233 29039
CNY 0 3451.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26195 26295 27172
GBP 31632 31682 32795
HKD 0 3266 0
JPY 166.3 166.8 173.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.124 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14736 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18486 18616 19349
THB 0 683.9 0
TWD 0 777 0
XAU 8300000 8300000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8530000
Cập nhật: 03/12/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,225 25,275 25,473
USD20 25,225 25,275 25,473
USD1 25,225 25,275 25,473
AUD 16,128 16,278 17,343
EUR 26,342 26,492 27,660
CAD 17,673 17,773 19,080
SGD 18,556 18,706 19,173
JPY 166.39 167.89 172.5
GBP 31,709 31,859 32,640
XAU 8,378,000 0 8,582,000
CNY 0 3,334 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2024 16:00