Cải cách luật dầu mỏ ở Nigeria

Tạo cạnh tranh cho “vàng đen”

09:00 | 21/11/2021

426 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù là nhà sản xuất “vàng đen” lớn nhất châu Phi, có trữ lượng lớn nhưng Nigeria vẫn chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư vào lĩnh vực dầu mỏ.
Tạo cạnh tranh cho “vàng đen”
Ảnh minh họa ngành dầu khí Nigeria

Nigeria được biết là một quốc gia hoạt động kém hiệu quả trong lĩnh vực dầu mỏ, chi phí sản xuất đặc biệt cao. Hơn nữa, sau nhiều năm khai thác, những khu vực dầu mỏ bị ô nhiễm và cơ sở hạ tầng đổ nát đang trong tình trạng mất kiểm soát an ninh. Trong 15 năm qua, Chính phủ Nigeria vẫn loay hoay trong việc đưa ra các quy định mới để giải quyết những thách thức và tối đa hóa doanh thu từ dầu mỏ.

Tháng 9-2020, dự luật dầu mỏ mới đã được gửi đến các nghị sĩ. Về lý thuyết, dự luật sẽ được bỏ phiếu trong tháng 4 và nếu được thông qua sẽ được ban hành vào tháng 5-2021.

Luật quy định những gì?

Dự luật nhằm cung cấp một khuôn khổ pháp lý cho ngành công nghiệp dầu mỏ của Nigeria. Nếu được thông qua, nó sẽ tạo ra 3 thay đổi chính.

Thứ nhất là liên quan đến tiền trả định kỳ của các dự án dầu mỏ và chế độ thuế. Gail Anderson - giám đốc nghiên cứu tại Công ty tư vấn năng lượng Wood Mackenzie - nói với AFP: Thuế và tiền trả định kỳ được giảm, nhưng sẽ có nhiều khoản chi phí không còn được khấu trừ thuế.

Thứ hai, các công ty dầu phải thực hiện nghĩa vụ trong việc thành lập các quỹ phát triển vì lợi ích của người dân sống trong các khu vực dầu mỏ. Họ sẽ phải trả 2,5% chi phí cho khu vực khai thác để tài trợ cho quỹ. Nhưng trong trường hợp cơ sở hạ tầng của các công ty dầu mỏ bị cộng đồng phá hoại, họ có thể dùng các quỹ này để sửa chữa - các chuyên gia Nigeria giải thích.

Cuối cùng, dự luật nhằm chuyển đổi Công ty Dầu khí Quốc gia Nigeria (NNPC) thành một công ty thương mại, sẽ cho phép công ty huy động vốn trực tiếp trên thị trường mà không cần thông qua Nhà nước. Dự luật sẽ tạo ra hai cơ quan quản lý mới, với mục tiêu hạn chế quyền hạn của Bộ trưởng Dầu mỏ.

Tạo cạnh tranh cho “vàng đen”

Phản ứng của công ty dầu khí

Các công ty dầu mỏ quốc tế tuyên bố rằng, dự luật sẽ hạn chế các khoản đầu tư tốn kém ngoài khơi - nơi khai thác một nửa sản lượng dầu mỏ của Nigeria. Tại một buổi điều trần công khai, Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất dầu mỏ, đại diện cho Total, Chevron, Exxon Mobil và Shell, đã kêu gọi giảm tiền trả định kỳ cho các dự án khai thác dầu mỏ vùng nước sâu trong 5 năm đầu sản xuất.

Nhiều người cho rằng, sau 60 năm suy thoái môi trường, số tiền các công ty dầu mỏ phải trả cho quỹ phát triển không phải là 2,5% mà phải là 10%.

Về việc tái cấu trúc NNPC thành một công ty thương mại, nhiều nhà phân tích tin rằng, quyền lực sẽ nằm trong tay chính phủ liên bang, nơi luôn có thể lựa chọn các thành viên trong hội đồng quản trị.

Việc xem xét tại Quốc hội hy vọng sẽ giải quyết được những vấn đề này.

Tác động của luật mới

Nếu dự luật được thông qua, vẫn chưa thể nhanh chóng xác định các ảnh hưởng vì luật sẽ cho phép các công ty lựa chọn quyết định hoạt động của họ được điều chỉnh theo các quy định cũ hay mới, cho đến khi giấy phép của họ hết hạn. Tuy nhiên, luật mới có thể làm cho “vàng đen” Nigeria có tính cạnh tranh hơn hay không thì vẫn còn phải xem xét nhiều khía cạnh.

Ông Anderson nói: “Tình hình an ninh vẫn là vấn đề lớn nhất. Các nhóm vũ trang đục đường ống dẫn dầu để ăn cắp, gây ra thảm họa sinh thái và làm gia tăng các vụ bắt cóc đòi tiền chuộc trên đất liền cũng như trên biển. Tình hình mất an ninh thường xuyên này có tác động đáng kể đến giá khai thác, do đó ảnh hưởng đến các chính sách đầu tư”.

Dữ liệu sản lượng dầu sai lệch

Trong phiên điều trần mới đây, Hạ viện Nigeria cho biết: Sai lệch dữ liệu sản lượng dầu thô giữa NNPC và các cơ quan chính phủ có sự khác biệt, trong đó có Bộ Tài nguyên dầu khí (DPR), đã khiến Nigeria thiệt hại 5 tỉ USD. Phiên điều trần được tổ chức nhằm xác định và đề xuất các giải pháp lâu dài đối với những thách thức khác nhau liên quan đến nạn trộm cắp dầu thô.

Nằm trong hoạt động điều tra về hành vi trộm cắp dầu thô trong nước, một ủy ban đặc biệt mới được thành lập đã tiến hành phân tích kỹ càng tất cả các tài liệu do các bên liên quan trong ngành dầu mỏ cung cấp. Peter Akpatason - Chủ tịch ủy ban - phát biểu: “Thật đáng lo ngại khi các bên liên quan được ủy ban yêu cầu cung cấp các bản sao chứng từ cụ thể từ năm 2005-2019 về các khoản thu từ bán dầu, tiền bán quyền khai thác, phân chia sản lượng thì họ trì hoãn rất lâu và che đậy thông tin bằng các khoản giao dịch năm 2003-2009, tức là bỏ qua hầu hết các năm chúng tôi muốn kiểm tra”.

Akpatason quan sát thấy sự chênh lệch lớn trong dữ liệu do các cơ quan chính phủ cung cấp, đặc biệt là DPR và NNPC. Những số liệu sai sót đó có tính đến các số liệu về chế biến dầu thô ngoài nước; mua và bán trực tiếp dầu thô Nigeria; vận chuyển dầu thô xuất khẩu… Các tính toán sau phiên điều tra cho thấy Nigeria đã hao hụt 5 tỉ USD doanh thu, nguyên nhân bắt nguồn từ số liệu sản xuất khác nhau ở một số cấp độ quản lý.

Khi được chất vấn, Chủ tịch NNPC là Mele Kyari cho biết: Công ty đã sẵn sàng chia sẻ với ủy ban các dữ liệu liên quan đến giao dịch của công ty, bao gồm cả những giao dịch chưa được trình lên. Cơ sở dữ liệu giữa NNPC và các cơ quan chính phủ luôn có sai lệch, thậm chí, giữa công ty và các đối tác cũng như thế. Điều đó chẳng có gì đáng chú ý vì thông lệ điển hình trong ngành dầu mỏ phụ thuộc vào dữ liệu phát sinh được kiểm tra mỗi ngày. Môi trường ngành dầu mỏ rất linh động, dữ liệu đăng ký hôm nay chưa chắc giống với hôm qua.

S.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00