Tăng trưởng tín dụng chưa đạt như kỳ vọng

20:32 | 20/06/2023

98 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 19/6, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã chủ trì Hội nghị Giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp và hấp thụ vốn của nền kinh tế. Hội nghị có sự tham gia của các lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành và đại diện của 10 ngân hàng thương mại hàng đầu cùng 5 hiệp hội ngành nghề.
Tăng trưởng tín dụng 4 tháng đầu năm đạt 2,57%Tăng trưởng tín dụng 4 tháng đầu năm đạt 2,57%
Tăng trưởng tín dụng thấp không phải do chính sáchTăng trưởng tín dụng thấp không phải do chính sách

Tại hội nghị, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cho biết, từ đầu năm đến nay, kinh tế trong nước đã đối mặt với nhiều khó khăn. Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và Thủ tướng, tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn định, lạm phát được kiểm soát và các cân đối quan trọng của nền kinh tế được duy trì ổn định. Chính sách tài khóa tiền tệ cũng đã áp dụng nhiều giải pháp để duy trì sự ổn định này.

Tuy nhiên, tình hình tăng trưởng tín dụng trong 5 tháng đầu năm chưa đạt như kỳ vọng. Đến ngày 8/6, chỉ có tăng trưởng tín dụng ở mức 3,15% (so với cùng kỳ trên 8%). Phó Thủ tướng cho biết rằng nếu tăng trưởng tín dụng trong 12 tháng chỉ đạt trên 8%, điều này sẽ được xem là rất thấp, trong khi định hướng cho năm 2023 là tăng trưởng tín dụng phải đạt 14-15%. Do đó, việc tiếp cận và hấp thụ vốn trở nên rất khó khăn. Hội nghị được tổ chức nhằm bàn thảo về những khó khăn và đề xuất giải pháp để giúp doanh nghiệp tiếp cận và hấp thụ vốn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho năm 2023 và giai đoạn 2021-2025.

Tăng trưởng tín dụng chưa đạt như kỳ vọng
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cho rằng, việc tiếp cận và hấp thụ vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ông đã chỉ ra 4 yếu tố cần được làm rõ tại hội nghị.

Thứ nhất, yếu tố liên quan đến cơ chế chính sách. Vấn đề này liên quan đến cách tiếp cận từ pháp luật và các quy định của Chính phủ, cũng như từ các ngân hàng thương mại. Phó Thủ tướng đề nghị các lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành và các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại hàng đầu và hiệp hội cho ý kiến về những khó khăn trong cơ chế chính sách, những vấn đề nào chưa được thực hiện trong thực tế để có cơ sở giải quyết.

Đối với cơ chế chính sách của ngân hàng thương mại, Phó Thủ tướng cho biết, Luật Các tổ chức tín dụng đã giao cho các tổ chức tín dụng xây dựng các quy định, quy chế và rào cản chống lại rủi ro. Cần rà soát lại các quy định này để xem có những vấn đề gì gây khó khăn.

Thứ hai, đối với doanh nghiệp - đối tượng tiếp cận vốn - việc tiếp cận vốn phụ thuộc nhiều vào phương án vay vốn, phương án đầu tư và tình hình tài chính. Phó Thủ tướng nhấn mạnh: "Nếu không đáp ứng được điều kiện, doanh nghiệp sẽ không thể vay được. Nếu có phương án tốt và khả năng trả nợ, nhưng không thể tiếp cận được vốn, thì cơ hội sẽ bị bỏ lỡ". Ông đề nghị các doanh nghiệp phải rõ ràng về điều này.

Thứ ba, theo Phó Thủ tướng, lãi suất cho vay quá cao cũng làm cho doanh nghiệp không thể tiếp cận vốn. Thủ tướng Chính phủ rất quan tâm đến vấn đề này và đã liên tục chỉ đạo. Gần đây nhất, trong thông báo cuộc họp Thường trực Chính phủ, đã đề nghị Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu và đưa ra chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế, điều hành lãi suất một cách hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đánh giá cao việc Ngân hàng Nhà nước đã giảm lãi suất lần thứ tư liên tiếp từ đầu năm. Ông cho rằng điều này rất quan trọng. Cần xem xét lãi suất điều hành ở mức nào là hợp lý để tránh ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối, các kênh dẫn vốn khác và quyền lợi của người vay tiền.

Thứ tư, để tiếp cận và hấp thụ được vốn, Phó Thủ tướng nhấn mạnh rằng hoạt động sản xuất kinh doanh, các đơn hàng và chuỗi cung ứng phải được đảm bảo. Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương đã tháo gỡ rất quyết liệt các khó khăn trong thị trường trong và ngoài nước, bao gồm cả thị trường bất động sản và thị trường xuất khẩu. Phó Thủ tướng đề nghị các đại biểu góp ý trực tiếp về lĩnh vực nào còn dư địa và lĩnh vực nào gặp khó khăn để có thể giải quyết và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và tiếp cận vốn, từ đó đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cũng đề nghị các đại diện của các bộ, ngành và hiệp hội doanh nghiệp phân tích, đánh giá một cách thẳng thắn và cụ thể về những khó khăn và vướng mắc, đặc biệt là những vấn đề lớn liên quan đến thể chế, lãi suất, điều kiện vay vốn và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phù hợp và hiệu quả để thực thi.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 19:00