Tăng thuế 5.000 đồng mỗi bao thuốc lá sẽ giảm 1,8 triệu người hút thuốc

15:00 | 25/09/2018

469 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 25/9, tại Hà Nội, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với tổ chức HealthBridge tổ chức hội thảo cung cấp thông tin về phòng chống tác hại của thuốc lá, giải pháp tăng thuế trong phòng chống tác hại của thuốc lá.  
tang thue 5000 dong moi bao thuoc la se giam 18 trieu nguoi hut thuoc
Toàn cảnh hội thảo

Việt Nam là quốc gia có lượng tiêu dùng thuốc lá cao, đứng thứ 3 trong khu vực ASEAN và thứ 9 trên thế giới về số người hút thuốc lá. Trung bình cứ hai nam giới trưởng thành thì có một người hút thuốc, tỷ lệ hút thuốc ở thanh thiếu niên (15-24 tuổi) là 24,3%. Việt Nam đã và đang chịu gánh nặng bệnh tật và kinh tế khổng lồ do sử dụng thuốc lá.

Năm 2015, tổng số tiền người dân Việt Nam bỏ ra mua thuốc lá lên tới 31 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, 24.000 tỷ đồng (tương đương gần 1% tổng GDP cả nước 2011) là tổng chi phí cho điều trị và mất khả năng lao động vì bệnh tật và tử vong sớm cho 5 nhóm bệnh do thuốc lá gây ra, bao gồm ung thư phổi, ung thư đường tiêu hóa hô hấp trên, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, đột quỵ và nhồi máu cơ tim.

tang thue 5000 dong moi bao thuoc la se giam 18 trieu nguoi hut thuoc
Phó trưởng đại diện Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam Jun Nakagawa phát biểu tại hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, ông Jun Nakagawa, Phó trưởng đại diện Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam chia sẻ, thuốc lá đang gây ra tổn thất lớn về sức khỏe và kinh tế trên toàn cầu và ở Việt Nam. Hút thuốc lá gây ra 7,1 triệu ca tử vong trên toàn cầu mỗi năm, bao gồm gần 900 nghìn ca tử vong do phơi nhiễm khói thuốc lá. Mỗi năm, hút thuốc lá gây ra tổn thất hơn 1.400 tỷ USD trên toàn cầu.

Phó trưởng đại diện Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam cho biết, ở Việt Nam, cứ hai nam giới trưởng thành thì có một người hút thuốc. Việc sử dụng thuốc lá đang gây ra 24-28% tử vong sớm ở nam giới Việt Nam trên 35 tuổi, hơn 40.000 ca tử vong do thuốc lá mỗi năm. Con số này sẽ tăng lên đến 70.000 người chết vào năm 2033 trừ khi các biện pháp mạnh mẽ và hiệu quả được thực hiện.

Một trong các lý do chính cho tỷ lệ hút thuốc cao ở Việt Nam là do giá thuốc lá thấp, với mức giá sếp thứ 19 trong số 20 quốc gia ở khu vực Tây Thái Bình Dương. Đổi lại, giá thấp là do thuế thấp. Thuế thuốc lá ở Việt Nam chỉ chiếm 36% giá bán lẻ. Đây là mức thấp nhất trong số các quốc gia trong khu vực.

Ngoài ra, hệ thống thuế ở Việt Nam chỉ dựa vào thuế theo tỷ lệ, tạo ra khoảng cách giá lớn và có nhiều thuốc lá giá rẻ hơn, và dễ gây ra kẽ hở cho chuyển giá. Mặt khác, một hệ thống thuế tuyệt đối sẽ giúp giảm hút thuốc lá ở trẻ em và giúp dễ dàng quản lý thu thuế.

WHO đề xuất một hệ thống thuế hỗn hợp bằng cách áp dụng bổ xung thuế tuyệt đối trên hệ thống thuế cụ thể hiện tại. Với mức tăng thuế 5.000 đồng/bao thuốc sẽ giúp giảm 1,8 triệu người hút thuốc và giúp ngăn ngừa gần một triệu người chết sớm trong tương lai.

tang thue 5000 dong moi bao thuoc la se giam 18 trieu nguoi hut thuoc
Ông Nguyễn Tuấn Lâm, chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam chia sẻ tại hội thảo

Chia sẻ về lợi ích của chính sách thuế thuốc lá, bác sĩ Nguyễn Tuấn Lâm, chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam cho biết, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với thuốc lá ở Việt Nam hiện áp dụng ở mức 70% giá xuất xưởng. Tuy nhiên, khi tính theo chuẩn quốc tế là "tỷ lệ thuế trong giá bán lẻ", thì tỷ lệ thuế của Việt Nam (bao gồm cả thuế VAT) chỉ chiếm khoảng 36% giá bán lẻ thuốc lá. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với trung bình thế giới (56%), thấp hơn đa số các nước ASEAN (Thái Lan 73%, Singapore 66%, Brunei 62%) và cách xa so với khuyến cáo của WHO (70%). Vì thuế thấp nên giá thuốc lá ở Việt Nam cũng thuộc loại rẻ nhất, với mức giá tính theo đô la quốc tế ngang bằng sức mua đô la PPP, đứng thứ 19 trên 20 nước có số liệu ở khu vực Tây Thái Bình Dương.

Còn theo bà Nguyễn Thị Thu Hường, đại diện Quỹ Phòng chống tác hại thuốc lá - Bộ Y tế cho biết, Bộ Y tế ủng hộ đề xuất tăng thuế TTĐB thuốc lá với phương án bổ sung thuế tuyệt đối của Bộ Tài chính, vì thuế tuyệt đối có tác động lên giá bán một cách chắc chắn hơn, tránh được hiện tượng chuyển giá của nhà sản xuất, giảm khoảng cách về giá giữa các dòng sản phẩm thuốc lá, giảm các sản phẩm thuốc lá siêu rẻ, tác động đến mục tiêu y tế công cộng tốt hơn, cụ thể giảm tỷ lệ hút thuốc nhiều hơn, hiệu quả cao hơn trong việc ngăn ngừa sử dụng thuốc lá của thanh thiếu niên và người có thu nhập thấp.

Tuy nhiên, Bộ Y tế đề xuất thuế TTĐB với thuốc lá cần được tăng ít nhất ở mức 5.000 đồng/bao thuốc. Mức thuế này có thể giảm được đáng kể tỷ lệ hút thuốc, đạt mục tiêu Chiến lược Quốc gia về phòng chống tác hại thuốc lá đến năm 2020.

Đánh giá tác động của thuế thuốc lá đối với sản lượng và việc làm ở Việt Nam, TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, Đại học Thương mại chia sẻ, kết quả nghiên cứu cho thấy lao động trong ngành thuốc lá ở Việt Nam chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế (226.276 việc làm năm 2016, chiếm 0,42%), trong đó bao gồm 7.845 lao động làm trực tiếp trong ngành sản xuất thuốc lá, 51.511 lao động trong lĩnh vực trồng cây thuốc lá và 166.920 lao động trong lĩnh vực phân phối thuốc lá.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tăng thuế thuốc lá cao hơn còn có tác động tích cực đến việc làm trong toàn bộ nền kinh tế. Tổng số việc làm trong nền kinh tế sẽ tăng lên từ 13.999 đến 33.831 lao động khi mô phỏng tăng thuế thuốc lá theo các phương án bổ sung thuế tuyệt đối 1.000 VND và 5.000 VND bên cạnh mức thuế suất theo tỷ lệ hiện hành.

Theo TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, kết quả này cũng tương đồng với báo cáo của Ngân hàng Thế giới vào năm 2017: "Giảm nhu cầu tiêu dùng thuốc lá không có nghĩa là giảm tổng mức công ăn việc làm của nền kinh tế. Khoản chi tiêu mà những người hút thuốc dùng mua thuốc lá sẽ được chuyển sang mua hàng hóa và dịch vụ khác, thúc đẩy tạo ra công ăn việc làm khác thay thế cho việc làm mất đi trong công nghiệp thuốc lá. Điều này sẽ tạo thêm việc làm cho nền kinh tế".

Nguyễn Hoan

tang thue 5000 dong moi bao thuoc la se giam 18 trieu nguoi hut thuocTổng công ty Thuốc lá Việt Nam có Chủ tịch mới
tang thue 5000 dong moi bao thuoc la se giam 18 trieu nguoi hut thuocPhụ nữ Việt phơi nhiễm với khói thuốc lá
tang thue 5000 dong moi bao thuoc la se giam 18 trieu nguoi hut thuocTập trung kiểm soát thị trường bán lẻ thuốc lá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 09:45