Tăng cường kiểm tra hoạt động sản xuất và quảng cáo thực phẩm chế biến sẵn

08:35 | 23/06/2020

919 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam yêu cầu Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm chức năng.

Trong 6 tháng đầu năm, công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tiếp tục được các cấp, các ngành và địa phương quan tâm chỉ đạo và đạt nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, cần sớm được chấn chỉnh, nhất là trong các hoạt động: giết mổ gia súc, gia cầm; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất thực phẩm; quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe không đúng quy định…

Để tiếp tục phát huy những kết quả tích cực và sớm khắc phục các tồn tại hạn chế nêu trên, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam yêu cầu các bộ, ngành, địa phương nghiêm túc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 14/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

Trong đó, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành tổng kết việc thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm theo Quyết định số 47/2018/QĐ-TTg ngày 26/11/2018, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2020.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương hướng dẫn và chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm chức năng.

Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương khẩn trương hoàn thành và đưa vào vận hành hệ thống thông tin an toàn thực phẩm theo đúng quy định hiện hành và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục tăng cường công tác thông tin, tuyền truyền về an toàn thực phẩm, vận động người dân nâng cao ý thức bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm.

Đẩy mạnh xử lý các vi phạm nghiêm trọng về an toàn thực phẩm

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động làm việc với các cơ quan liên quan của Quốc hội để phối hợp tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 43/2017/QH14 về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020; hoàn thành và kịp báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10 của Quốc hội (cuối năm 2020); làm việc với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức tổng kết Chương trình phối hợp giữa Chính phủ và Mặt trận Tổ quốc về vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước tháng 10/2020.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chức tổng kết Chương trình phối hợp giữa Chính phủ với Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước tháng 10/2020.

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tư pháp nghiên cứu tháo gỡ các vướng mắc trong quy định của pháp luật nhằm đẩy mạnh xử lý theo quy định của pháp luật hình sự đối với các vụ việc vi phạm nghiêm trọng về an toàn thực phẩm.

Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường xử lý các vi phạm trong việc quảng cáo thực phẩm trên các trang web, mạng xã hội theo quy định của pháp luật.

tang cuong kiem tra hoat dong san xuat va quang cao thuc pham che bien sanToàn cầu vượt bão Covid-19 để nuôi 8 tỷ miệng ăn như thế nào
tang cuong kiem tra hoat dong san xuat va quang cao thuc pham che bien sanSản xuất chitin bền vững từ chất thải thực phẩm
tang cuong kiem tra hoat dong san xuat va quang cao thuc pham che bien sanMỹ sắp thử nghiệm vaccine Covid-19 trên 600 người

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC HCM 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC ĐN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼180K 11,460 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼180K 11,450 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
TPHCM - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Hà Nội - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Miền Tây - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼1500K 114.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼1490K 114.390 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼1490K 113.680 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼1480K 113.460 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼1120K 86.030 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼880K 67.130 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼630K 47.780 ▼630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼1380K 104.980 ▼1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼910K 70.000 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼970K 74.580 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼1020K 78.010 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼560K 43.090 ▼560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼490K 37.940 ▼490K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 11:00