Tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng, tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế

18:46 | 22/10/2023

241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 990/CĐ-TTg về việc tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023.
Thủ tướng: 3 cam kết của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoàiThủ tướng: 3 cam kết của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài
Cần thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp vay vốnCần thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn

Theo Công điện, hiện vẫn tồn tại những khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng, với tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức thấp, đạt 6,29% đến ngày 11/10, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2022 (11,12%) và mục tiêu điều hành cho cả năm 2023 (14-15%). Tình hình thu ngân sách nhà nước trong 9 tháng đầu năm đạt 75,5% so với dự toán năm.

Tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng, tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Để khắc phục tình hình này, Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần theo dõi tình hình thị trường để điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt và hiệu quả, ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế kèm theo ổn định kinh tế tổng cộng và kiểm soát lạm phát.

Đồng thời, việc điều hành các công cụ chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi suất và cung ứng tiền cần diễn ra một cách mạch lạc, hiệu quả, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện cuộc sống của người dân.

Thủ tướng cũng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các ưu tiên quan trọng và các động lực tăng trưởng của nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu, đồng thời kiểm soát tín dụng đối với các lĩnh vực có nguy cơ rủi ro.

Ngoài ra, Thủ tướng yêu cầu rà soát và triển khai một cách quyết liệt chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng để hỗ trợ chủ đầu tư và người mua nhà trong các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo và xây dựng lại chung cư cũ, cùng với gói tín dụng 15.000 tỷ đồng cho lĩnh vực lâm sản và thủy sản.

Ngân hàng Nhà nước cần bảo đảm sự linh hoạt trong việc xem xét, sửa đổi và ban hành các văn bản quy định, đặc biệt là các chính sách và cơ chế có hiệu lực trong năm 2023, để giải quyết kịp thời các vướng mắc về việc tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp và trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng. Điều này sẽ giúp bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời giữ cho thị trường tiền tệ ổn định và hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn.

Thủ tướng tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiến hành rà soát, giảm chi phí hoạt động, đơn giản hóa quy trình và điều kiện cho vay, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số để giảm mức lãi suất cho vay.

Với Bộ Tài chính, Thủ tướng yêu cầu chủ trì và hợp tác với các bộ, cơ quan và địa phương để triển khai chính sách tài khóa mở rộng một cách hợp lý, tập trung vào những điểm trọng tâm và hiệu quả. Điều này cần được thực hiện một cách đồng bộ và cấp thiết với chính sách tiền tệ để thúc đẩy đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ phía tư nhân và đẩy mạnh đầu tư công.

Ngoài ra, cần tiếp tục áp dụng các biện pháp tăng thuế và giảm chi phí, miễn giảm và gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Cuối cùng, Thủ tướng đã đề ra mục tiêu quyết liệt để thu ngân sách nhà nước năm 2023 đạt kết quả vượt trội so với dự toán của Quốc hội.

Thủ tướng cũng yêu cầu các thành phố và tỉnh cần hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng với các tổ chức tín dụng tại địa phương, để thực hiện một cách hiệu quả các biện pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho người dân và doanh nghiệp, theo như yêu cầu của Thủ tướng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 20:00