Tài sản vợ chồng bầu Kiên tăng gần 150 tỷ đồng trong ngày đầu tuần

08:36 | 04/12/2018

270 lượt xem
|
Vợ chồng bầu Kiên đang sở hữu khối tài sản có giá trị khoảng 3.052,6 tỷ đồng. Riêng trong phiên giao dịch 3/12, ông Nguyễn Đức Kiên và vợ đã có thêm hơn 146 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu.

Tiếp nối đà tăng của phiên sáng, VN-Index đã kết thúc phiên giao dịch đầu tuần (3/12) với mức tăng mạnh 25,05 điểm tương ứng 2,7% lên 951,59 điểm. Trên sàn HSX ghi nhận có đến 225 mã tăng giá (16 mã tăng trần), gấp gần 3 lần so với số mã giảm giá.

HNX với 95 mã tăng so với 57 mã giảm, chỉ số HNX-Index cũng tăng mạnh 2,81 điểm tương ứng 2,69% lên 107,64 điểm.

Thanh khoản tăng gần gấp đôi so với bình thường lên 209,83 triệu cổ phiếu tương đương 4.885,71 tỷ đồng trên HSX và 42,94 triệu cổ phiếu tương đương 660,24 tỷ đồng trên HNX.

Nhìn chung, thị trường đã có một phiên giao dịch bùng nổ nhờ thông tin Mỹ-Trung đình chiến thương mại, trong đó, tâm điểm tăng giá vẫn là nhóm cổ phiếu ngân hàng.

tai san vo chong bau kien tang gan 150 ty dong trong ngay dau tuan

Dù đang chịu án tù song bầu Kiên vẫn đang sở hữu khối tài sản lớn trên thị trường chứng khoán

ACB với mức tăng 1.500 đồng tương ứng 5,03% đã đóng góp tới 1,84 điểm cho HNX-Index . Hiện tại, nhóm cổ đông liên quan tới bầu Kiên vẫn đang sở hữu 9,78% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của ACB. Trong đó, bà Đặng Ngọc Lan sở hữu 53,59 triệu cổ phiếu và ông Nguyễn Đức Kiên sở hữu 43,94 triệu cổ phiếu của ngân hàng này.

Với thị giá 31.300 đồng của ACB ở thời điểm hiện tại, vợ chồng bầu Kiên đang sở hữu khối tài sản có giá trị khoảng 3.052,6 tỷ đồng. Riêng trong phiên giao dịch hôm nay, ông Nguyễn Đức Kiên và vợ đã có thêm hơn 146 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu.

Trong khi đó, nhóm cổ đông liên quan đến ông Trần Hùng Huy – Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng này cũng sở hữu khối lượng cổ phiếu tương đương với 10,6% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của ACB.

Sinh năm 1978, ông Trần Hùng Huy hiện đang là vị chủ tịch trẻ nhất trong ngành ngân hàng ở Việt Nam. Là con trai của nhà sáng lập ACB Trần Mộng Hùng - con nhà “trâm anh thế phiệt”, tuy nhiên, ông Trần Hùng Huy phải trải qua 10 năm thử thách từ vai trò một chuyên viên nghiên cứu thị trường ở ACB, rồi Phó Tổng giám đốc, Thành viên HĐQT ngân hàng.

Đến năm 2012, thời điểm ACB gặp khó khăn, sóng gió nhất do “sự cố bầu Kiên”, ông Huy được bầu làm Chủ tịch ACB và đã nhanh chóng đưa ngân hàng ngày thoát khỏi khủng hoảng. Kết thúc 9 tháng đầu năm 2018, ACB báo lãi trước thuế 4.776 tỷ đồng, lãi ròng 3.772 tỷ đồng, gấp 2,5 lần cùng kỳ 2017. Tổng tài sản ngân hàng này đến cuối tháng 9 đạt 312.778 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm.

Trở lại với thị trường chứng khoán, trong phiên này cổ phiếu ngân hàng đã có đóng góp đáng kể đến mức tăng chung của VN-Index. Cụ thể trong mức tăng của chỉ số thì VCB góp tới 2,92 điểm, BID đóng góp 2,29 điểm, CTG đóng góp 1,34 điểm và TCB đóng góp 1,25 điểm… Trong đó, BID tăng trần 6,8%; HDB tăng 6,7%, VPB tăng 6%, CTG tăng 5%...

Ngoài ra, nhóm dầu khí cũng có mức tăng nổi trội. Riêng GAS tăng tới 6,8%; PLX tăng 5,2% và PVD cũng tăng 6%.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), tâm lý nhà đầu tư đã lạc quan hơn vào xu hướng tăng điểm của thị trường trong ngắn hạn. Dòng tiền cũng đang hoạt động tích cực hơn khi cơ hội tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn đã xuất hiện nhiều hơn.

Công ty này dự báo, thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng điểm và hướng đến vùng 958-964 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Việt Nam là 1 trong những thị trường chứng khoán hấp dẫn nhất hiện nay

Theo Dân trí

tai san vo chong bau kien tang gan 150 ty dong trong ngay dau tuanCổ phiếu rớt giá đầu tuần, gia đình Chủ tịch “soái ca” của ACB vẫn có gần 4.200 tỷ đồng
tai san vo chong bau kien tang gan 150 ty dong trong ngay dau tuanMất gần trăm tỷ đồng vì cổ phiếu sụt mạnh, đại gia 40 tuổi vẫn bỏ xa bầu Kiên

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 20:45