Tài chính thế giới hào hứng khi bà Clinton chiếm ưu thế trước Trump

18:14 | 27/09/2016

343 lượt xem
|
Chứng khoán châu Á hôm nay đảo chiều đi lên sau khi cuộc tranh luận đầu tiên giữa hai ứng cử viên Tổng thống Mỹ kết thúc sáng nay.

Một số nhà phân tích cho rằng sự đảo chiều tại hầu hết các thị trường châu Á là do nhà đầu tư nhận định ứng cử viên Tổng thống Mỹ đảng Dân chủ - bà Hillary Clinton đã thắng trong cuộc tranh luận với đối thủ đảng Cộng hòa - ông Donald Trump.

"Trước sự kiện này, giới đầu tư luôn trong tình trạng bất ổn, dự báo ông Trump thắng và bắt đầu phòng trừ rủi ro", Matt Simpson - nhà phân tích thị trường cấp cao tại ThinkMarkets cho biết, "nhưng ngay khi họ nhận thấy tín hiệu Trump thất thế, các lệnh bán khống lập tức đóng lại và tâm lý được cải thiện đáng kể".

tin nhap 20160927181109
Hai ứng cử viên bắt tay nhau trước khi tranh luận. Ảnh: Reuters

Chốt phiên, Nikkei 225 trên sàn chứng khoán Nhật Bản tăng 0,84%. Kospi (Hàn Quốc) tăng 0,77%. Chứng khoán Trung Quốc cũng lấy lại số điểm đã mất đầu phiên, với Shanghai Composite lên 0,6% và Shenzen Composite tăng 0,75%.Michael McCarthy - chiến lược gia thị trường tại CMC Markets cũng nhận xét thị trường "đang tìm kiếm lựa chọn ít tệ nhất giữa hai người. Một được đánh giá là tồi tệ với thị trường, còn người kia là không biết có tệ hay không".

Tin tức này cũng giúp đồng peso Mexico bật tăng từ đáy, do ông Trump có quan điểm cứng rắn về vấn đề thương mại tự do và người nhập cư. Hiện đồng tiền này đã tăng 1,4% so với USD.

Các chỉ số chứng khoán tương lai tại Mỹ cũng đi lên. S&P 500 Index futures có lúc tăng tới 0,7%.

"Bà Hillary đã làm khá tốt. Tôi cho rằng bà ấy chuẩn bị tốt hơn ông Trump", Bruce Bittles - chiến lược gia đầu tư tại Baird cho biết, "Liệu cuộc tranh luận này có ý nghĩa gì nữa không vẫn còn cần quan sát".

Dĩ nhiên, phản ứng của thị trường có thể thay đổi, do hai ứng cử viên còn 2 cuộc tranh luận nữa trước sự kiện bầu cử tháng 11 này. "Nếu thị trường nghĩ bà Clinton làm tốt, kết quả thăm dò bỏ phiếu sẽ phải phản ánh điều đó. Thị trường tài chính đều đang đánh giá bà ấy thắng. Nhưng điều này không có nghĩa người dân cũng nghĩ như vậy", Andres Jaime - chiến lược gia lãi suất và tỷ giá tại Barclays nhận đinh.

Chứng khoán châu Âu mở cửa chiều nay cũng đi lên nhờ tin tức này. Tuy nhiên, triển vọng u ám của nhà đầu tư về ngành ngân hàng đã kéo các chỉ số chính trong khu vực này đi xuống về giữa phiên. Cổ phiếu Deutsche Bank thậm chí giảm 3% và hiện xuống thấp kỷ lục.

Hà Thu (theo CNBC/Bloomberg)

VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 02:00