Sửa đổi Thông tư 36: Liệu có dung hòa được lợi ích các bên?

08:55 | 02/06/2016

273 lượt xem
|
Đánh giá về Thông tư 06/2016 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 36 trước đó với khá nhiều điều khoản “mở”, ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TPHCM (HoERA) cho hay: “Thông tư thể hiện sự lắng nghe, cầu thị của NHNN cho thị trường, cho các doanh nghiệp (DN) bất động sản (BĐS) và đây là nhân tố tạo ra bước ngoặt của thị trường trong thời gian sắp tới”.

Trước đó, ngày 27/5, NHNN đã ban hành Thông tư 06, sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư 36 theo hướng giảm hệ số rủi ro từ mức 250% xuống còn 200%, giữ nguyên tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn ở mức 60% từ nay đến 31/12/2016, giảm dần xuống 50% từ 1/1/2017 và từ 1/1/2018 sẽ xuống 40%.

tin nhap 20160602085218
Ảnh minh họa.
Theo đánh giá của ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TPHCM (HoERA), việc cơ quan quản lý đã "nhẹ tay" hơn so với dự kiến ban đầu để chốt lại những tranh luận, góp ý và cả những phản ứng gay gắt của các doanh nghiệp và chuyên gia liên quan đến tín dụng bất động sản.

Về hệ số rủi ro giữ ở mức 200% thay vì 250% như dự kiến, ông Châu cho rằng: “Đây là sự lắng nghe, tiếp thu ý kiến của cộng đồng DN của NHNN”.

Ông Châu nói: “Hiện tín dụng cho lĩnh vực bất động sản phụ thuộc hai nguồn chính, vốn của người mua nhà góp vào dự án và vốn đi vay ngân hàng thương mại. Nếu nâng hệ số rủi ro đối với cho vay BĐS lên 250% - mức cao nhất trong bậc thang của thế giới ngay trong năm nay và năm sau sẽ khiến dòng vốn bị thắt cổ chai, nhiều DN sẽ chết đứng ngay bởi họ không thể vay được vốn do ngân hàng thương mại (NHTM) không giải ngân tiếp”.

Về hệ số rủi ro với BĐS, trước đó, tại trong dự thảo Thông tư 36 của NHNN, ban soạn thảo kiến nghị nâng hệ số rủi ro từ 150% (như hiện nay) lên 250% từ cuối năm 2016 và những năm tiếp theo. Đồng thời, hạn chế sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn xuống còn 40% thay vì 60% như hiện để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.

Tuy nhiên, nhiều chuyên gia BĐS, hiệp hội đã lên tiếng phản bác, đồng thời kiến nghị chưa áp dụng thông tư, cần xem xét và sửa đổi vì hiện BĐS mới hồi phục trở lại, tổng dư nợ không lớn đến mức phải hạn chế.

Theo ông Nguyễn Trần Nam, Chủ tịch Hiệp hội BĐS Việt Nam: “Năm 2010, tổng dư nợ tín dụng vào ngành bất động sản đạt 360.000 tỷ đồng, đến năm 2015, tổng dư nợ đạt 390.000 tỷ, tăng 30.000 tỷ đồng, thực chất chỉ tăng chưa đến 10%. Con số đó lấy đâu ra nợ xấu, làm gì có tăng trưởng nóng? Trong khi DN, người dân chủ yếu nhờ vốn tín dụng để xây nhà, mua nhà nên họ cần được ngân hàng có chính sách đối xử lịch sự, khéo léo”.

Về quy định giữ nguyên tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn ở mức 60% từ nay đến 31/12/2016 và giảm dần các năm tiếp theo, nhiều ý kiến tán đồng bởi đây sẽ là phương pháp không gây sốc cho DN lại vừa đảm bảo an toàn ngành ngân hàng.

"Việc này giúp các DN có thời gian chuẩn bị nguồn vốn thực hiện các dự án dở dang; các ngân hàng cũng có thời gian chuyển đổi cơ cấu kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, đồng thời tránh hiện tượng gây sốc do chính sách. Về lâu dài, quy định này sẽ giúp hệ thống ngân hàng trở về bản chất là một chủ thể hoạt động trên thị trường tiền tệ và phòng tránh nhiều rủi ro hệ thống tác động liên hoàn”, đại diện một DN BĐS nói rõ.

Tuy nhiên, ông này cũng cho rằng, dù sao thì hệ số rủi ro cho vay lĩnh vực BĐS 200% hiện nay vẫn cao và NHNN cần quy định sàng lọc dự án, tránh đánh đồng mọi DN bởi có những dự án triển khai tốt, giá tốt nhưng hệ số rủi ro cao quá sẽ vô hình chung làm khó DN.

Đồng quan điểm này, TS. Cấn Văn Lực, chuyên gia tài chính - ngân hàng cho rằng: NHNN cần phân bất động sản thành 4 nhóm với các mức độ rủi ro khác nhau, như ít rủi ro hơn thì 160%, 170% chứ không phải tất cả đều 200%.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:00