Sự ổn định năng lượng của châu Âu trong mùa đông này sẽ phụ thuộc nhiều vào Nord Stream 2

16:57 | 10/10/2021

5,820 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Ngân hàng đầu tư của Đan Mạch, Saxo, Nord Stream 2 có thể làm giảm giá khí đốt kỷ lục và giảm rủi ro năng lượng cho châu Âu vào mùa đông này.
Sự ổn định năng lượng của châu Âu trong mùa đông này sẽ phụ thuộc nhiều vào Nord Stream 2

Việc khởi động đường ống Nord Stream 2 sẽ là một yếu tố quan trọng cho sự bình ổn của giá xăng, mà hiện nay đang phá vỡ mọi kỷ lục, lên mức lịch sử, các nhà phân tích từ ngân hàng Saxo công bố trong dự báo quý 4/2021.

Các chuyên gia nhấn mạnh một số yếu tố tiêu cực trong lĩnh vực năng lượng đã tích tụ trong những tháng gần đây và châu Âu phải đối mặt vào mùa đông này. Chúng bao gồm nhu cầu năng lượng thấp liên quan đến nắng nóng mùa hè, mức độ sản xuất năng lượng gió thấp trong lịch sử và giá nhiên liệu hóa thạch tăng vọt, chủ yếu là khí đốt và điện.

Ole Hansen, Trưởng bộ phận Chiến lược Thị trường Hàng hóa tại Ngân hàng Saxo cho biết: “Chúng ta đang tiến vào mùa đông ở Bắc bán cầu với mức tồn kho khí đốt, cả ở Hoa Kỳ và đặc biệt là ở châu Âu, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của những năm gần đây”.

Ông Hansen nói thêm rằng, trong trường hợp không có thêm khí đốt, đặc biệt là thông qua đường ống Nord Stream 2, và trong trường hợp điều kiện thời tiết khắc nghiệt, người tiêu dùng châu Âu có thể phải trải qua một mùa đông đen tối và tốn kém".

Dự báo của Ngân hàng Saxo, thiết lập mối liên hệ trực tiếp giữa sự ổn định năng lượng của châu Âu và việc đưa vào vận hành Nord Stream 2, vốn đã bị chỉ trích theo mọi hướng ở phương Tây và bị Hoa Kỳ trừng phạt, được đưa ra ngay sau một bài báo đáng báo động của Forbes về thảm họa năng lượng tiềm năng ở Châu Âu.

Ngoài các yếu tố kinh tế thuần túy, các phương tiện truyền thông còn đề cập đến chính sách chuyển đổi sinh thái của Liên minh châu Âu (EU) đã làm nổi bật tính dễ bị tổn thương của hệ thống năng lượng châu Âu dựa trên các nguồn năng lượng tái tạo.

Việc đóng cửa và chuyển đổi các nhà máy nhiệt điện than trên toàn lục địa châu Âu, một trong những điểm chính của chính sách "xanh", làm tăng đáng kể nguy cơ khủng hoảng năng lượng trong trường hợp sản lượng năng lượng tự nhiên giảm.

Theo Forbes, thảm họa năng lượng càng trở nên dễ hình dung hơn vì ngay cả khi châu Âu thành công trong việc khởi động lại các nhà máy nhiệt điện than, sẽ không thể nhanh chóng cung cấp khối lượng cần thiết.

Được vận hành bởi Gazprom của Nga, đường ống dẫn khí Nord Stream 2 do 5 tập đoàn năng lượng châu Âu (OMV, Engie, Wintershall Dea, Uniper, Shell) đồng tài trợ.

Ngay từ khi bắt đầu, dự án đã vấp phải nhiều trở ngại từ một số quốc gia châu Âu và đặc biệt là Hoa Kỳ. Việc xây dựng đường ống, bao gồm hai đường ống chạy dọc theo đường ống dẫn khí Nord Stream 1 hiện có và nối Nga với Đức qua đáy Biển Baltic, đã được khởi động vào đầu năm 2018.

Nhưng vào tháng 12 năm 2019, hoạt động xây dựng đã bị đình chỉ sau khi Hoa Kỳ đưa ra các biện pháp trừng phạt đối với tất cả các công ty Nga và châu Âu, có liên quan đến việc thi công đường ống này.

Sau sự ra đi của Donald Trump, việc lắp đặt các ống của Nord Stream 2 đã được nối lại.

Đường ống dẫn khí dài hơn 1.200 km với công suất 55 tỷ m3/năm đã được công bố hoàn thành vào ngày 10/9.

Việc vận chuyển khí đốt đến châu Âu dự kiến ​​sẽ bắt đầu sớm nhất, ngay từ năm 2021, điều này đã được Nikolai Chulguinov, Bộ trưởng Bộ Năng lượng Nga xác nhận.

Nhóm Nord Stream 2 AG đã tiến hành bơm khí vào đường ống đầu tiên.

Tổng thống Nga Putin hạ nhiệt thị trường khí đốt châu Âu, nhẹ tay với UcraineTổng thống Nga Putin hạ nhiệt thị trường khí đốt châu Âu, nhẹ tay với Ucraine
EU không thể kết tội Nga đẩy giá khí đốt ở châu Âu tăng vọtEU không thể kết tội Nga đẩy giá khí đốt ở châu Âu tăng vọt
Nga chuẩn bị chạy thử chuỗi đầu tiên của Nord Stream-2Nga chuẩn bị chạy thử chuỗi đầu tiên của Nord Stream-2
Nord Stream 2 gây khủng hoảng nhân sự trong Bộ Ngoại giao MỹNord Stream 2 gây khủng hoảng nhân sự trong Bộ Ngoại giao Mỹ

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00