Sự cố hoả hoạn "thổi bay" 150 tỷ đồng của Công ty Bóng đèn Rạng Đông

21:17 | 29/08/2019

501 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông cho biết, vụ hỏa hoạn xảy không gây thiệt hại về người, song thiệt hại tài sản ước tính ban đầu khoảng 150 tỷ đồng, tức dưới 5% tài sản công ty.
Sự cố hoả hoạn
Vụ cháy tại Bóng đèn Rạng Đông chiều 28/8 không có thiệt hại về người, tài sản thiệt hại ước tính khoảng 150 tỷ đồng.

Liên quan tới vụ hoả hoạn chiều qua, trong thông cáo báo chí phát đi chiều 29/8, Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông cho biết, sự cố hỏa hoạn xảy ra tại bộ phận sản xuất bóng đèn dây tóc, đèn CFL và một kho thành phẩm tại cơ sở Hạ Đình (quận Thanh Xuân, Hà Nội) của công ty.

Đến 22h cùng ngày, lửa đã được khống chế, không lan sang khu vực sản xuất LED và nhà dân xung quanh.

Thông cáo của công ty cho biết, vụ hỏa hoạn xảy không gây thiệt hại về người, thiệt hại tài sản ước tính ban đầu khoảng 150 tỷ đồng, tức dưới 5% tài sản công ty.

"Tới 6h30 sáng ngày 29/8, qua báo cáo của các cơ quan, rất may không có thiệt hại về người. 6h45 sáng 29/8, ban lãnh đạo công ty họp mở rộng tới thủ trưởng các đơn vị tại cơ sở 1 Hạ Đình, thông báo kịp thời tình hình sự cố cháy đến cổ đông, đối tác và khách hàng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Đồng thời, Rạng Đông đã báo cáo với các cơ quan cấp trên", thông cáo của Bóng đèn Rạng Đông cho biết.

Sau vụ cháy, Rạng Đông cho biết đã thành lập ban khắc phục sự cố hỏa hoạn tại khu vực sản xuất đèn dây tóc, ống đèn CFL và nhà kho thành phẩm.

"Các bộ phận trong toàn công ty đã được giao nhiệm vụ nhanh chóng triển khai tăng nhịp độ sản xuất sản phẩm LED (chiếm gần 80% tỷ trọng doanh thu), bảo đảm có đủ sản phẩm thay thế đèn dây tóc, đèn CFL cho hệ thống khách hàng", thông cáo nêu.

Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông thành lập năm 1961 và được chuyển thành công ty cổ phần năm 2004. Năm 2006, công ty niêm yết HoSE với mã chứng khoán RAL. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh, các loại phích nước; sữa chữa lắp đặt thiết bị chiếu sáng dân dụng, công nghiệp; kinh doanh và môi giới bất động sản...

Kết thúc 6 tháng đầu năm 2019 doanh thu của Công ty đạt 1.804 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ 2018. Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ tăng khá tương đối nên sau khi giảm trừ, lợi nhuận trước thuế thu về đạt hơn 123 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ.

Năm 2019, Công ty đặt mục tiêu doanh thu đạt 3.620 tỷ đồng doanh thu và 204 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Kết thúc nửa đầu năm, Rạng Đông suýt soát hoàn thành được một nửa kế hoạch doanh thu và 60% kế hoạch lợi nhuận trước thuế được giao. Lợi nhuận sau thuế đạt hơn 96 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so với nửa đầu năm 2018. EPS đạt trên 8.380 đồng.

Sự cố cháy nổ đã khiến cổ phiếu RAL giảm sàn xuống 81.900 đồng/cp trong phiên giao dịch hôm nay (29/8). Trước đó, cổ phiếu RAL có nhịp tăng khá tốt lên 88.000 đồng/cp.

Theo Dân trí

“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"
Bị "bà hỏa" hỏi thăm, cổ phiếu của Bóng đèn Rạng Đông có phiên nằm sàn thê thảm
Chân dung “Sông Đà 7” của đại gia Nguyễn Mạnh Thắng
Ngay trước thềm cuộc thâu tóm lịch sử, Bibica bị truy thu thuế “tiền tỉ”
Chuyện doanh nhân Việt tuần qua: Người đạt ngưỡng tài sản 10 tỷ USD, kẻ bị truy nã...

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45