Sri Lanka sụp đổ vì nợ nần khi tham gia Sáng kiến “Vành đai, Con đường” của Trung Quốc

06:43 | 28/03/2019

1,092 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trải nghiệm của Sri Lanka về Sáng kiến “Vành đai, Con đường” thường được nêu bật như một ví dụ về mặt tối của kế hoạch này của Trung Quốc.
sri lanka sup do vi no nan khi tham gia sang kien vanh dai con duong cua trung quoc
Sri Lanka đã buộc phải cho Trung Quốc thuê cảng Hambantota trong 99 năm để được xóa nợ. (Nguồn: Ishara S.Kodikara, AFP)

Vào giữa những năm 2000, Colombo, thủ đô kinh tế của Sri Lanka đã đồng ý cho Bắc Kinh xây dựng một cảng mới tại thị trấn Hambantota, ở phía nam hòn đảo.

Khi đó, nó chưa được coi là một phần của Con đường tơ lụa mới, chương trình được Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình công bố vào năm 2012.

"Các quỹ đầu tư và kỹ sư Trung Quốc được huy động để xây dựng cơ sở hạ tầng bên ngoài Trung Quốc, như là một phần của quan hệ đối tác cùng có lợi. Đây là định nghĩa cơ sở của Con đường tơ lụa", Jean-François Dufour, nhà kinh tế và giám đốc nói Phân tích Trung Quốc DCA.

Theo đó, Chủ tịch Trung Quốc đã tích hợp dự án Sri Lanka vào Sáng kiến ​​“Vành đai, Con đường” của mình vào năm 2013.

“Vào thời điểm đó, Colombo nghĩ rằng họ có thể kiếm được lợi nhuận khi cảng này đi vào hoạt động, trong khi Bắc Kinh thì có một điểm trung chuyển chiến lược ở Ấn Độ Dương, qua đó một lượng lớn tàu thương mại Trung Quốc có thể đi đến châu Âu", Viện Nghiên cứu An ninh Liên minh Châu Âu ghi nhận trong báo cáo hồi tháng 4/2018. Theo đó, dự án khiến cho Trung Quốc hiện diện trong một khu vực cạnh tranh khốc liệt với cường quốc châu Á khác: Ấn Độ.

Nhưng vào năm 2015, các đám mây tài chính trị giá tới 1,1 tỷ USD đã bắt đầu tập hợp lại tại cảng Hambantota. Sri Lanka đã sụp đổ vì nợ nần, và không thể trả được hơn 8 tỷ USD tiền vay từ Trung Quốc để xây dựng một số dự án cơ sở hạ tầng ở nước này.

Tức giậnvì điều này, Bắc Kinh gia tăng áp lực và đe dọa sẽ cắt đứt hỗ trợ tài chính cho quốc đảo này nếu họ không nhanh chóng tìm ra giải pháp.

Vào tháng 12/2017, sau 2 năm đàm phán, cuối cùng, Colombo đã đồng ý cho Trung Quốc thuê cảng này trong 99 năm để được xóa nợ.

“Sự nhượng bộ này khiến Sri Lanka hoàn toàn bẽ mặt, trong khi các đối thủ của Trung Quốc, như Ấn Độ, đã chỉ ra rằng, toàn bộ sự việc này như một kế hoạch có chủ ý nhằm giành lấy các vị trí chiến lược trong khu vực", Dufour nói.

Cụ thể, Trung Quốc bị nghi ngờ cố tình bóp nghẹt Colombo bằng các khoản vay với lãi suất 6%, cao hơn nhiều so với các bên cho vay khác, chẳng hạn như Ngân hàng Thế giới trước đó đã cho Colombo vay.

Dufour thừa nhận ví dụ này đã gây sốc và khiến các quốc gia như Malaysia xem xét lại sự tham gia của họ vào Sáng kiến ​​“Vành đai, Con đường”. Nhưng ông không cho rằng Trung Quốc mạo hiểm làm mất uy tín của toàn bộ chương trình đầu tư chỉ vì một cảng ở Sri Lanka.

“Trong mọi trường hợp, trường hợp này là một lời nhắc nhở chua cay rằng các khoản tiền do Trung Quốc đầu tư không phải là quyên góp, mà là các khoản vay có hậu quả”, nhà kinh tế người Pháp nói.

Do đó, Ý nên giữ quyền ưu tiên khi ký thỏa thuận tham gia Sáng kiến “Vành đai, Con đường” vì trường hợp của Ý gần giống với trường hợp của Sri Lanka. Cả hai nước đều sở hữu các cảng có tầm quan trọng chiến lược đối với Trung Quốc khi cảng Trieste sẽ là cửa ngõ mới cho châu Âu đối với hàng hóa Trung Quốc.

Đáng nói, Ý đã là một quốc gia nợ nần rất nhiều, ông Dufour lưu ý.

Phải thừa nhận rằng, nền kinh tế Ý mạnh hơn so với Sri Lanka, nhưng "nguy cơ cảng Trieste tuột khỏi tay Ý là có thật", ông Dufour nói. Và đối với một chính phủ theo chủ nghĩa dân tộc, đó sẽ là một thất bại chính trị lớn.

Theo Dân trí

sri lanka sup do vi no nan khi tham gia sang kien vanh dai con duong cua trung quoc

Nếu Trung Quốc tham gia dự án cao tốc Bắc Nam: Có không một nguy cơ "sập bẫy" nợ nần?
sri lanka sup do vi no nan khi tham gia sang kien vanh dai con duong cua trung quoc

Bị “bắt bài” bẫy nợ Một vành đai, một con đường, Trung Quốc tính kế giải quyết
sri lanka sup do vi no nan khi tham gia sang kien vanh dai con duong cua trung quoc

Bẫy nợ “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đang nguy kịch
sri lanka sup do vi no nan khi tham gia sang kien vanh dai con duong cua trung quoc

Pakistan cắt giảm 2 tỷ USD quy mô dự án “Con đường tơ lụa” của Trung Quốc vì sợ bẫy nợ
sri lanka sup do vi no nan khi tham gia sang kien vanh dai con duong cua trung quoc

Đua xây cảng biển, lập khu kinh tế: "Chiếc bẫy nợ nần của đất nước"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00