Sớm hoàn thiện hồ sơ xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số trong năm 2022

11:38 | 16/03/2022

117 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại Nghị quyết 13 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 1/2022, Chính phủ đã thống nhất về sự cần thiết xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số trên cơ sở đánh giá, tổng kết việc thực thi pháp luật hiện hành về công nghệ thông tin để thúc đẩy phát triển, sáng tạo và kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ số, phát triển kinh tế số.

Liên quan đến đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số, vào cuối tháng 2 vừa qua, trên cơ sở xem xét đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT), Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã đồng ý với đề xuất của Bộ TT&TT về việc tiếp tục tham vấn, lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, chuyên gia và nhà khoa học, đánh giá tác động của các đề xuất chính sách, hoàn thiện các nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng luật, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Công nghệ công nghệ số trong năm 2022 để bổ sung dự án luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, trình Quốc hội cho ý kiến vào tháng 10/2023.

Sớm hoàn thiện hồ sơ xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số trong năm 2022
Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Công nghệ công nghệ số trong năm 2022 để bổ sung dự án luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023

Theo báo cáo của Bộ TT&TT, về phạm vi điều chỉnh của Luật Công nghệ công nghệ số, dự thảo đề cương luật này quy định về hoạt động công nghiệp công nghệ số và bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ số tại Việt Nam.

Dự thảo được kế thừa, thay thế các quy định về phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong Luật CNTT (tập trung vào Chương III); đồng thời bổ sung một số quy định phù hợp với xu thế phát triển công nghệ số: Thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số mới; Quản lý, thúc đẩy phát triển sản phẩm công nghệ số được thiết kế và sản xuất trong nước; sản phẩm trí tuệ nhân tạo; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng yếu; Phát triển dữ liệu số; Đầu tư phát triển trung tâm tính toán hiệu năng cao.

Về mối quan hệ với Luật CNTT, Bộ TT&TT cho hay, Luật CNTT tập trung vào 2 trụ cột chính của lĩnh vực CNTT là công nghiệp CNTT và ứng dụng CNTT. Trong đó, công nghiệp CNTT giữa bối cảnh phát triển của khoa học, công nghệ, công nghệ số của cách mạng công nghiệp 4.0 gọi là công nghiệp công nghệ số. Dự thảo đề cương Luật Công nghiệp công nghệ số quy định về hoạt động công nghiệp công nghệ số và bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ số tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa, bổ sung và thay thế các quy định về phát triển CNTT trong Luật CNTT, chủ yếu tập trung vào các chương III và IV.

Về ứng dụng CNTT, dự thảo Luật Giao dịch điện tử sửa đổi đang quy định điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giao dịch điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước và trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.

Các nội dung còn lại liên quan đến ứng dụng CNTT trong Luật CNTT, Bộ TT&TT tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung, quy định mới để bảo đảm hệ thống pháp luật về CNTT, ứng dụng CNTT được hoàn thiện, thống nhất.

Bên cạnh đó, Luật An toàn thông tin mạng đã quy định một cách tổng thể và chi tiết các nội dung về bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin, trách nhiệm của tổ chức cá nhân trong quản lý, khai thác, bảo đảm an toàn thông tin trong Luật CNTT.

“Với phân tích trên, việc đã và đang xây dựng một loạt các văn bản quy phạm pháp luật, nội hàm và kết cấu của Luật CNTT đã và đang được điều chỉnh, thay thế. Tương tự như Pháp lệnh Bưu chính viễn thông trước đây đã được Quốc hội xem xét ban hành thay thế bởi 3 luật chuyên ngành là Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện và Luật Bưu chính”, Bộ TT&TT cho biết.

Trước đó, vào ngày 14/2, Bộ TT&TT đã tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bộ, ngành, chuyên gia, nhà khoa học về đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số. Các ý kiến góp ý được Bộ TT&TT tiếp thu giải trình đầy đủ. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật.

Bộ TT&TT được giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan nghiên cứu tiếp thu đầy đủ ý kiến của các thành viên Chính phủ và hoàn thiện các chính sách cụ thể theo hướng: Làm rõ phạm vi điều chỉnh và mối quan hệ của luật này với Luật CNTT hiện hành tránh trùng lặp, chồng chéo, các chính sách mới cần giải quyết được các vấn đề mới phát sinh;

Hoàn thiện chính sách để phát triển công nghiệp công nghệ số, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số theo hướng quy định khung khổ pháp lý, thẩm quyền và nguyên tắc chính sách để phát triển lĩnh vực này, các quy định cụ thể do Chính phủ và các bộ, ngành quy định để điều chỉnh các vấn đề thực tiễn phát sinh;

Hoàn thiện chính sách bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ số theo hướng quy định các nguyên tắc, chính sách chung, những vấn đề đã được nghiên cứu, đánh giá kỹ, thực hiện ổn định trong thời gian dài; đối với các vấn đề mới, giải pháp có tính chất điều hành, quản lý thường xuyên nên giao Chính phủ và các bộ, ngành quy định để bảo đảm linh hoạt, phù hợp với thực tiễn.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Cập nhật: 29/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,610 ▲300K 14,810 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 14,610 ▲300K 14,810 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 14,610 ▲300K 14,810 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲300K 14,810 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲300K 14,810 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲300K 14,810 ▲300K
NL 99.99 13,970 ▲370K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,970 ▲370K
Trang sức 99.9 13,960 ▲370K 14,800 ▲300K
Trang sức 99.99 13,970 ▲370K 14,810 ▲300K
Cập nhật: 29/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▲24K 14,752 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▲24K 14,753 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲21K 1,458 ▲21K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲21K 1,459 ▲21K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲21K 1,448 ▲21K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲2079K 143,366 ▲2079K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲1575K 108,761 ▲1575K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲1428K 98,624 ▲1428K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲1281K 88,487 ▲1281K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲1225K 84,577 ▲1225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲876K 60,538 ▲876K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Cập nhật: 29/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16843 17113 17692
CAD 18353 18629 19249
CHF 32419 32802 33448
CNY 0 3470 3830
EUR 30026 30299 31322
GBP 34007 34397 35336
HKD 0 3259 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14916 15503
SGD 19797 20078 20604
THB 731 794 848
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26160 26345
Cập nhật: 29/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,214 30,238 31,407
JPY 169.79 170.1 177.36
GBP 34,448 34,541 35,389
AUD 17,146 17,208 17,676
CAD 18,584 18,644 19,190
CHF 32,826 32,928 33,644
SGD 19,952 20,014 20,658
CNY - 3,659 3,759
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.03 17.76 19.09
THB 779.09 788.71 839.62
NZD 14,951 15,090 15,455
SEK - 2,761 2,848
DKK - 4,041 4,162
NOK - 2,599 2,677
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,887.07 - 6,608.22
TWD 779.39 - 939.12
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,634
Cập nhật: 29/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 17028 17128 17733
CAD 18540 18640 19244
CHF 32671 32701 33588
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30215 30245 31268
GBP 34327 34377 35485
HKD 0 3390 0
JPY 169.5 170 177.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15029 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19960 20090 20811
THB 0 760.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14610000 14610000 14810000
SBJ 13000000 13000000 14810000
Cập nhật: 29/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 18:00