Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh khai xuân

14:37 | 24/02/2015

1,313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 24/2 (tức mùng 6 Tết Ất Mùi), Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức Phiên Giao dịch khai Xuân Ất Mùi 2015 và Vinh danh công ty chứng khoán thành viên năm 2014.

Ông Lê Hoàng Quân đánh chiêng khai xuân tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Tới tham dự buổi lễ có ông Lê Hoàng Quân - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán; ông Lê Văn Châu - Nguyên Chủ tịch đầu tiên của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; bà Nguyễn Thị Liên Hoa - Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; cùng đại diện các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty niêm yết, các cơ quan thông tấn báo chí.

Năm 2014 là năm khởi sắc của thị trường Chứng khoán Việt Nam. Tính tới thời điểm cuối năm 2014, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có quy mô giá trị vốn hoá gần 1 triệu tỉ đồng, tương ứng hơn 88% giá trị vốn hóa của toàn Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Hiện nay trên Sở có hơn 300 doanh nghiệp niêm yết, gần 90 công ty chứng khoán thành viên, với quy mô thanh khoản trên 2.100 tỉ đồng/ phiên. Tính bình quân, mỗi ngày có gần 124 triệu chứng khoán được giao dịch, tương đương 2.154 tỉ đồng, tăng  hơn 90% về khối lượng chiếm gần 110% về giá trị so với bình quân năm 2013. Đây là kết quả của cả một quá trình cố gắng, phấn đấu không ngừng nghỉ của toàn bộ thị trường bao gồm các cơ quan quản lý và điều hành thị trường và cả sự đóng góp của các công ty chứng khoán thành viên.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Lê Hoàng Quân - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá cao những thành tựu đáng khích lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trên các lĩnh vực về hàng hoá, thanh khoản và cơ sở hạ tầng. Đó là kết quả của những nỗ lực không ngừng của Sở trong việc gia tăng quy mô thị trường, đa dạng các loại hàng hóa niêm yết, tăng khả năng giao dịch cho các nhà đầu tư và đặc biệt là xây dựng một cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại cho thị trường chứng khoán. Qua 15 năm hình thành và phát triển, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã chứng tỏ được vai trò hạt nhân cốt lõi của thị trường chứng khoán, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định và bền vững của Thị trường Chứng khoán Việt Nam và Thị trường Tài chính Thành phố.

Bên cạnh đó, ông Lê Hoàng Quân cũng đánh giá cao những thành quả mà các công ty đã đạt được và hoan nghênh Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức lễ vinh danh nhằm ghi nhận những thành tích của các đơn vị thành viên, tạo động lực để các công ty chứng khoán tiếp tục phấn đấu hơn nữa trong thời gian tới. Về phần mình, Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khẳng định sẽ tiếp tục hỗ trợ tích cực cho hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, để Thành phố Hồ Chí Minh  luôn là địa chỉ đáng tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 16:00