Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh khai xuân

14:37 | 24/02/2015

1,315 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 24/2 (tức mùng 6 Tết Ất Mùi), Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức Phiên Giao dịch khai Xuân Ất Mùi 2015 và Vinh danh công ty chứng khoán thành viên năm 2014.

Ông Lê Hoàng Quân đánh chiêng khai xuân tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Tới tham dự buổi lễ có ông Lê Hoàng Quân - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán; ông Lê Văn Châu - Nguyên Chủ tịch đầu tiên của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; bà Nguyễn Thị Liên Hoa - Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; cùng đại diện các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty niêm yết, các cơ quan thông tấn báo chí.

Năm 2014 là năm khởi sắc của thị trường Chứng khoán Việt Nam. Tính tới thời điểm cuối năm 2014, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có quy mô giá trị vốn hoá gần 1 triệu tỉ đồng, tương ứng hơn 88% giá trị vốn hóa của toàn Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Hiện nay trên Sở có hơn 300 doanh nghiệp niêm yết, gần 90 công ty chứng khoán thành viên, với quy mô thanh khoản trên 2.100 tỉ đồng/ phiên. Tính bình quân, mỗi ngày có gần 124 triệu chứng khoán được giao dịch, tương đương 2.154 tỉ đồng, tăng  hơn 90% về khối lượng chiếm gần 110% về giá trị so với bình quân năm 2013. Đây là kết quả của cả một quá trình cố gắng, phấn đấu không ngừng nghỉ của toàn bộ thị trường bao gồm các cơ quan quản lý và điều hành thị trường và cả sự đóng góp của các công ty chứng khoán thành viên.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Lê Hoàng Quân - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá cao những thành tựu đáng khích lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trên các lĩnh vực về hàng hoá, thanh khoản và cơ sở hạ tầng. Đó là kết quả của những nỗ lực không ngừng của Sở trong việc gia tăng quy mô thị trường, đa dạng các loại hàng hóa niêm yết, tăng khả năng giao dịch cho các nhà đầu tư và đặc biệt là xây dựng một cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại cho thị trường chứng khoán. Qua 15 năm hình thành và phát triển, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã chứng tỏ được vai trò hạt nhân cốt lõi của thị trường chứng khoán, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định và bền vững của Thị trường Chứng khoán Việt Nam và Thị trường Tài chính Thành phố.

Bên cạnh đó, ông Lê Hoàng Quân cũng đánh giá cao những thành quả mà các công ty đã đạt được và hoan nghênh Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức lễ vinh danh nhằm ghi nhận những thành tích của các đơn vị thành viên, tạo động lực để các công ty chứng khoán tiếp tục phấn đấu hơn nữa trong thời gian tới. Về phần mình, Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khẳng định sẽ tiếp tục hỗ trợ tích cực cho hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, để Thành phố Hồ Chí Minh  luôn là địa chỉ đáng tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 21:45