Sếp VinaCapital lạc quan về chứng khoán Việt Nam năm 2013

07:00 | 30/12/2012

637 lượt xem
|
Người điều hành công ty quản lý quỹ lớn nhất Việt Nam VinaCapital tin tưởng chỉ số VN-Index sẽ tiếp tục tăng điểm trong thời gian tới nhờ sự hồi phục của nền kinh tế. Hiện chứng khoán Việt Nam đang rẻ nhất trong số các thị trường ở Đông Nam Á.


Ông Andy Hồ, Giám đốc điều hành VinaCapital.

Trao đổi với hãng tin tài chính Bloomberg, ông Andy Hồ, Giám đốc điều hành VinaCapital, cho rằng, thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tăng vững trong năm tới, phản ánh mức tăng trưởng kinh tế được dự báo trong khoảng 5-6%.

VinaCapital hiện quản lý số tài sản trị giá khoảng 1,5 tỷ USD. Số liệu của Bloomberg cho thấy, trong số 78 quỹ đầu tư cổ phiếu ở Việt Nam, thì 5 quỹ có mức lợi nhuận cao nhất năm nay đều là quỹ do VinaCapital quản lý.

“Chiến lược của chúng tôi đã, đang và sẽ là tiếp tục chú trọng những lĩnh vực cơ bản có đóng góp cho sự tăng trưởng của nền kinh tế trong nước”, chẳng hạn như dược phẩm, giáo dục và nông nghiệp - ông Andy Hồ cho biết trong một bức email trả lời phỏng vấn. Tuy nhiên, ông không đưa ra một mã cổ phiếu cụ thể nào. “Chúng tôi sẽ tiếp tục đặt trọng tâm vào những lĩnh vực này bởi đây là những lĩnh vực sẽ tiếp tục tăng trưởng cùng với những biến động nhanh chóng về dân số của Việt Nam”.

Từ đầu năm đến nay, chỉ số VN-Index đã tăng được 17%, tiến tới hoàn tất năm tăng giá đầu tiên trong vòng 3 năm qua. Việc Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất và lạm phát về vòng kiểm soát đã hỗ trợ tích cực cho sự tăng điểm này. Hệ số P/E (giá cổ phiếu/thu nhập) của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện ở mức 10,4 lần, thấp hơn mức trung bình 5 năm là 11,2 lần, và là mức thấp nhất trong số 6 thị trường ở khu vực Đông Nam Á được Bloomberg theo dõi.

Cũng theo Bloomberg, EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu) của 308 công ty thuộc VN-Index được dự báo tăng 9,3% trong năm nay. Mức tăng trưởng lợi nhuận được dự báo sẽ tăng gấp đôi lên 18% trong năm 2013.

Trong số những cổ phiếu sinh lợi tốt nhất cho VinaCapital năm nay là cổ phiếu Vinamilk (mã VNM). Cổ phiếu này đã tăng giá 53% trong năm 2012 và đạt mức kỷ lục trong tháng 10 sau khi công ty sữa này báo mức lợi nhuận trước thuế tăng 35% trong 9 tháng đầu năm. Cổ phiếu Công ty Cổ phần Bao bì dầu thực vật (mã VPK), công ty do Vinamilk nắm cổ phần, có mức tăng mạnh nhất trong số các công ty thuộc VN-Index từ đầu năm tới nay, với mức tăng gấp 4 lần.

Trong một cuộc trò chuyện qua điện thoại với Bloomberg, ông Dominic Scriven, Giám đốc điều hành (CEO) quỹ Dragon Capital cho rằng, thị trường hiện đang “lạc quan thận trọng” về diễn biến giá cổ phiếu trong thời gian tới bởi một bên là những lo ngại về nợ xấu tại các ngân hàng, còn một bên là lạm phát giảm.

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ở mức khoảng gàn 9%. Tăng trưởng tín dụng năm nay ở mức khoảng 7%, so với mức 14% trong năm 2011 và 32% trong năm 2010.

“Sự lạc quan nằm ở chỗ, chúng ta đang đi được một vài chặng trong giai đoạn khó khăn này. Vấn đề lớn nhất có lẽ là niềm tin. Ở mọi cấp độ, niềm tin đang rất thấp: các ngân hàng hạn chế cho vay, các công ty hạn chế đầu tư, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, người dân hạn chế đầu tư vào bất động sản”, ông Scriven phát biểu.

Ông Scriven đã hạ tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu các ngân hàng và tăng nắm giữ cổ phiếu các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tiêu dùng như Vinamilk và Masan Group (mã MSN). Quỹ Vietnam Group Fund do Dragon Capital đã tăng 26,6% trong vòng 1 năm qua.

Tháng 12 này, lạm phát của Việt Nam đã giảm về mức 6,81% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức 7,08% trong tháng 11. Vào tháng 8/2011, lạm phát đạt đỉnh 23%.

“Một điểm sáng là lạm phát đã được kiềm chế, và bởi vậy, các nhà chức trách có nhiều cơ hội để nới lỏng chính sách nhằm hỗ trợ cho tăng trưởng”, ông Andy Hồ nói.

Trong vòng 6 tháng qua, chỉ số VN-Index giảm 1,9%, đưa thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành thị trường tệ thứ nhì tại châu Á sau Mông Cổ, và năm trong số 10 thị trường giảm điểm mạnh nhất toàn cầu trong cùng khoảng thời gian. Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam là điểm khiến một số tổ chức quốc tế như hãng đánh giá tín nhiệm Moody’s và Ngân hàng Thế giới (WB) quan ngại.

Mặc dù vậy, ông Andy Hồ vẫn tin tưởng vào triển vọng của thị trường Việt Nam. “Với dân số trẻ và đang tiếp tục phát triển ở mức 90 triệu người, tài nguyên thiên nhiên dồi dào, Việt Nam đem đến nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận”, ông Andy Hồ phát biểu.

VnEconomy

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Tây Nguyên - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Cập nhật: 21/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼50K
Trang sức 99.9 14,240 ▼50K 14,870 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼50K 14,880 ▼50K
Cập nhật: 21/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▼5K 14,982 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▼5K 14,983 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼5K 1,479 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼5K 148 ▼1337K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼5K 1,469 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼495K 145,446 ▼495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼375K 110,336 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼340K 100,052 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼305K 89,768 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼292K 85,801 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▼209K 61,413 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Cập nhật: 21/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 21/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 21/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 21/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 18:00