Sẽ triển khai sớm các nghị định để Luật Đất đai (sửa đổi) đi vào cuộc sống

11:21 | 02/02/2024

1,671 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại họp báo Chính phủ thường kỳ chiều 1/2/2024, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) Lê Minh Ngân cho biết, trong quá trình chuẩn bị cho Luật Đất đai (sửa đổi), Bộ TN&MT cũng đã chuẩn bị tinh thần triển khai sớm nhất để đưa Luật đi vào cuộc sống.
Cần nhanh chóng ban hành nghị định hướng dẫn để luật sớm đi vào cuộc sốngCần nhanh chóng ban hành nghị định hướng dẫn để luật sớm đi vào cuộc sống
Khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai Luật Đất đai (sửa đổi)Khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai Luật Đất đai (sửa đổi)

Theo Thứ trưởng Lê Minh Ngân, Bộ đã chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024, trong đó có những nội dung đáng chú ý.

Cụ thể, nội dung thứ nhất, sẽ tổ chức xây dựng các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi). Luật đã quy định những nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng, của HĐND và UBND cấp tỉnh. Kế hoạch đã rà soát kỹ lưỡng những điểm, những điều trong Luật giao Chính phủ ban hành quy định chi tiết.

"Chúng tôi dự kiến có 9 nghị định. Trong đó, Bộ TN&MT sẽ trực tiếp tham mưu cho Chính phủ ban hành 6 nghị định, Bộ Tài chính sẽ tham mưu ban hành 2 nghị định và Bộ NN&PTNT tham mưu ban hành 1 nghị định", ông Ngân thông tin.

Sẽ triển khai sớm các nghị định để Luật Đất đai (sửa đổi) đi vào cuộc sống
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) Lê Minh Ngân

Cũng theo Thứ trưởng Ngân, dự kiến sẽ có 6 thông tư liên quan Luật Đất đai (sửa đổi) được ban hành; 1 quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với chính quyền địa phương, có 18 nội dung thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phải quy định chi tiết; 1 nội dung thuộc thẩm quyền của HĐND ban hành. Trong kế hoạch đã phân biệt rất rõ và có quy định thời gian để chuẩn bị.

Bên cạnh đó, là việc các Bộ, ngành, địa phương tập trung rà soát các văn bản pháp luật hiện hành để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với Luật Đất đai (sửa đổi), bao gồm cả những luật có liên quan đến đất đai mà trong quá trình sửa đổi Luật Đất đai chúng ta chưa sửa đổi trực tiếp cùng Luật Đất đai được, sẽ tiếp tục rà soát để đảm bảo tính đồng bộ, Thứ trưởng thông tin.

Về các nghị định liên quan đến công tác quản lý đất đai, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương cũng tiếp tục rà soát các quy định, văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền, để sửa đổi, bổ sung, ban hành đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.

Về chuẩn bị cho công tác tổ chức phổ biến các nội dung cơ bản của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, Bộ TN&MT đã xây dựng một kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thi hành Luật, phối hợp với các cơ quan, các bộ, ngành của Trung ương và các cơ quan thông tấn truyền thông để phổ biến.

"Làm sao để các điểm mới của Luật Đất đai, nội dung của Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành được các đối tượng chịu tác động của luật và toàn thể nhân dân đều biết đến và để quá trình quản lý và tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như người dân, doanh nghiệp được thuận lợi nhất, đảm bảo tính khả thi", ông Ngân chia sẻ.

Về kế hoạch triển khai các giải pháp, nguồn lực để thực hiện Luật Đất đai, Bộ TN&MT sẽ đề xuất với Chính phủ tập trung nguồn lực thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước.

Cụ thể, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, điều tra đánh giá cơ bản về đất đai, duy trì hệ thống thông tin đất đai. Đối với các địa phương cũng tập trung nguồn lực, trước hết là cho các quỹ phát triển đất, đảm bảo tạo ra quỹ đất để thực hiện tổ chức đánh giá việc sử dụng đất, xây dựng hạ tầng các khu tái định cư...

Đồng thời, các địa phương tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương, kết nối với cơ sở dữ liệu đất đai ở Trung ương, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác. Đảm bảo cho Luật Đất đai với các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như các chính sách mới được triển khai thực hiện một cách đồng bộ sau khi Luật có hiệu lực.

Cũng tại buổi họp báo, Thứ trưởng Lê Minh Ngân thông tin, “vừa qua tất cả các thủ tục về ban hành Nghị định đã hoàn tất, đến thời điểm hiện nay, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã chỉ đạo và thống nhất, Bộ TN&MT sẽ phối hợp với Văn phòng Chính phủ hoàn tất các công đoạn cuối cùng để ban hành Nghị định sớm nhất và đưa vào thực tiễn”.

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲600K 116.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲590K 115.880 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲590K 115.170 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲590K 114.940 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲450K 87.150 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲350K 68.010 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲250K 48.410 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲550K 106.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲370K 70.910 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲390K 75.550 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲410K 79.030 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲220K 43.650 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲200K 38.430 ▲200K
Cập nhật: 26/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 26/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 26/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 20:00