Sắp kiểm tra bốn doanh nghiệp xăng dầu về điều kiện kinh doanh, phân phối

13:55 | 05/08/2023

1,451 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Bộ Công Thương đã ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra bốn doanh nghiệp việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu năm 2023.
Không để thiếu hụt, đứt gẫy nguồn cung xăng dầuKhông để thiếu hụt, đứt gẫy nguồn cung xăng dầu
6 tháng, xử lý hơn 300 vụ vi phạm về xăng dầu6 tháng, xử lý hơn 300 vụ vi phạm về xăng dầu
Cà Mau: Tăng cường kiểm soát thị trường xăng dầuCà Mau: Tăng cường kiểm soát thị trường xăng dầu

Cụ thể, 4 thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện kiểm tra gồm: Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Minh Đức (số 287 Ngô Đức Kế, quận Vinh Tân, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An); Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà (Số 132 khu 6, thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình); Công ty TNHH thương mại và du lịch Xuyên Việt Oil (số 465-467 Hai Bà Trưng, phường 8, quận 3, TP HCM); Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Phát (số 73 Lê Lợi, phường Hải Đình, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình);

Theo đó, Đoàn kiểm tra sẽ kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh; hệ thống phân phối, mua bán xăng dầu theo hệ thống phân phối.

Ngoài ra, các thương nhân đầu mối sẽ bị kiểm tra việc duy trì các điều kiện về kinh doanh xăng dầu quy định tại Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu, Nghị định 08 về điều kiện đầu tư kinh doanh, Nghị định 95 (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83).

Sắp kiểm tra bốn doanh nghiệp xăng dầu về điều kiện kinh doanh, phân phối
Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà sắp bị kiểm tra về kinh doanh xăng dầu/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trước đó, năm 2022, Bộ Công Thương đã công bố "Kết luận thanh tra về việc chấp hành quy định của pháp luật trong kinh doanh xăng dầu của một số thương nhân kinh doanh xăng dầu" sau khi thanh tra tại 11 doanh nghiệp đầu mối phía Nam.

Theo kết luận thanh tra của Bộ Công Thương, trong thời kỳ thanh tra, một số doanh nghiệp đã báo cáo chưa đúng về tình hình thực tế kho chứa xăng dầu. Cá biệt trong giai đoạn ngắn, có thương nhân thuê kho với sức chứa chưa đáp ứng theo quy định.

Một số thương nhân không đáp ứng điều kiện về hệ thống phân phối xăng dầu theo quy định của Nghị định 83/2014/NĐ-CP và Nghị định 95/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 83/2014/NĐ-CP).

Kết luận thanh tra cho rằng, theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Bộ Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu nếu thương nhân đầu mối không tiếp tục hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu trong một quý trở lên.

Ngoài ra, cũng có một số thương nhân đầu mối không nhập khẩu xăng hoặc nhập khẩu xăng dầu ít hơn mức tối thiểu do Bộ Công Thương phân giao. Điều này được kết luận là không đúng quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP.

Liên quan dự trữ xăng dầu, theo kết luận thanh tra, các thương nhân đầu mối đã có ý thức về duy trì dự trữ tối thiểu. Nhưng việc dự trữ xăng dầu tại một số thương nhân đầu mối chưa đáp ứng về mức dự trữ tối thiểu bắt buộc 15 ngày. Tuy nhiên, kết luận thanh tra lưu ý hiện tượng này không mang tính liên tục. So với chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tính trung bình 15 ngày thì đa số thương nhân vẫn duy trì dự trữ xăng dầu theo quy định.

Kết luận thanh tra cũng cho rằng, qua công tác kiểm tra hồ sơ cấp phép, kiểm tra thực tế tại đơn vị trước khi cấp phép của một số thương nhân đầu mối, Đoàn kiểm tra do Vụ Thị trường trong nước chủ trì đã phát hiện hành vi vi phạm hành chính, việc chưa đáp ứng điều kiện để cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu nhưng không chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, một số Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương với vai trò cơ quan tham mưu chưa tham mưu đầy đủ với lãnh đạo bộ để thực hiện chức năng hướng dẫn thực hiện hoạt động kinh doanh, phân phối xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều kiện và các quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP.

Theo kết luận thanh tra, đây là một phần nguyên nhân dẫn đến việc các Sở Công Thương, thương nhân kinh doanh xăng dầu tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, thống nhất.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 94,400 ▼300K 97,400 ▼300K
AVPL/SJC HCM 94,400 ▼300K 97,400 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 94,400 ▼300K 97,400 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 95,600 ▼300K 97,300 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 95,500 ▼300K 97,200 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 94,400 ▼300K 97,400 ▼300K
Cập nhật: 22/03/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 95.700 ▼300K 98.300 ▼200K
TPHCM - SJC 94.400 ▼300K 97.400 ▼300K
Hà Nội - PNJ 95.700 ▼300K 98.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 94.400 ▼300K 97.400 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 95.700 ▼300K 98.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 94.400 ▼300K 97.400 ▼300K
Miền Tây - PNJ 95.700 ▼300K 98.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 94.400 ▼300K 97.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 95.700 ▼300K 98.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.400 ▼300K 97.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 95.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.400 ▼300K 97.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 95.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 95.700 ▼200K 98.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 95.600 ▼200K 98.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 94.820 ▼200K 97.320 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 87.550 ▼180K 90.050 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 71.300 ▼150K 73.800 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 64.430 ▼130K 66.930 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 61.480 ▼130K 63.980 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 57.550 ▼120K 60.050 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.100 ▼110K 57.600 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.500 ▼80K 41.000 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.480 ▼70K 36.980 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.060 ▼60K 32.560 ▼60K
Cập nhật: 22/03/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,410 ▼50K 9,790 ▼50K
Trang sức 99.9 9,400 ▼50K 9,780 ▼50K
NL 99.99 9,410 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,400 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,500 ▼50K 9,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,500 ▼50K 9,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,500 ▼50K 9,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 9,440 ▼30K 9,740 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,440 ▼30K 9,740 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,440 ▼30K 9,740 ▼30K
Cập nhật: 22/03/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15529 15794 16433
CAD 17317 17589 18212
CHF 28354 28721 29377
CNY 0 3358 3600
EUR 27070 27331 28374
GBP 32285 32668 33618
HKD 0 3163 3367
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14366 14964
SGD 18625 18902 19441
THB 674 737 791
USD (1,2) 25348 0 0
USD (5,10,20) 25384 0 0
USD (50,100) 25412 25445 25800
Cập nhật: 22/03/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,400 25,400 25,760
USD(1-2-5) 24,384 - -
USD(10-20) 24,384 - -
GBP 32,668 32,743 33,624
HKD 3,235 3,242 3,341
CHF 28,583 28,612 29,414
JPY 167.74 168.01 175.58
THB 694.99 729.57 780.74
AUD 15,903 15,927 16,357
CAD 17,646 17,671 18,154
SGD 18,816 18,893 19,493
SEK - 2,484 2,573
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,652 3,779
NOK - 2,388 2,472
CNY - 3,491 3,587
RUB - - -
NZD 14,450 14,540 14,966
KRW 15.33 - 18.19
EUR 27,260 27,304 28,472
TWD 699.87 - 847.44
MYR 5,409.69 - 6,103.62
SAR - 6,703.95 7,057.88
KWD - 80,769 85,927
XAU - - 99,800
Cập nhật: 22/03/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,390 25,410 25,750
EUR 27,151 27,260 28,371
GBP 32,460 32,590 33,551
HKD 3,225 3,238 3,345
CHF 28,392 28,506 29,402
JPY 167.31 167.98 175.20
AUD 15,766 15,829 16,350
SGD 18,816 18,892 19,434
THB 735 738 771
CAD 17,521 17,591 18,103
NZD 14,472 14,975
KRW 16.73 18.45
Cập nhật: 22/03/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25420 25420 25780
AUD 15734 15834 16407
CAD 17501 17601 18157
CHF 28576 28606 29489
CNY 0 3495.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27262 27362 28235
GBP 32603 32653 33764
HKD 0 3285 0
JPY 168.35 168.85 175.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2390 0
NZD 0 14526 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18783 18913 19640
THB 0 700.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9470000 9470000 9770000
XBJ 8900000 8900000 9770000
Cập nhật: 22/03/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,420 25,470 25,730
USD20 25,420 25,470 25,730
USD1 25,420 25,470 25,730
AUD 15,801 15,951 17,016
EUR 27,429 27,579 28,754
CAD 17,455 17,555 18,873
SGD 18,863 19,013 19,485
JPY 168.35 169.85 174.5
GBP 32,711 32,861 33,647
XAU 9,468,000 0 9,772,000
CNY 0 3,380 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/03/2025 21:45