Sắp kiểm tra bốn doanh nghiệp xăng dầu về điều kiện kinh doanh, phân phối

13:55 | 05/08/2023

1,441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Bộ Công Thương đã ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra bốn doanh nghiệp việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu năm 2023.
Không để thiếu hụt, đứt gẫy nguồn cung xăng dầuKhông để thiếu hụt, đứt gẫy nguồn cung xăng dầu
6 tháng, xử lý hơn 300 vụ vi phạm về xăng dầu6 tháng, xử lý hơn 300 vụ vi phạm về xăng dầu
Cà Mau: Tăng cường kiểm soát thị trường xăng dầuCà Mau: Tăng cường kiểm soát thị trường xăng dầu

Cụ thể, 4 thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện kiểm tra gồm: Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Minh Đức (số 287 Ngô Đức Kế, quận Vinh Tân, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An); Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà (Số 132 khu 6, thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình); Công ty TNHH thương mại và du lịch Xuyên Việt Oil (số 465-467 Hai Bà Trưng, phường 8, quận 3, TP HCM); Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Phát (số 73 Lê Lợi, phường Hải Đình, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình);

Theo đó, Đoàn kiểm tra sẽ kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh; hệ thống phân phối, mua bán xăng dầu theo hệ thống phân phối.

Ngoài ra, các thương nhân đầu mối sẽ bị kiểm tra việc duy trì các điều kiện về kinh doanh xăng dầu quy định tại Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu, Nghị định 08 về điều kiện đầu tư kinh doanh, Nghị định 95 (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83).

Sắp kiểm tra bốn doanh nghiệp xăng dầu về điều kiện kinh doanh, phân phối
Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà sắp bị kiểm tra về kinh doanh xăng dầu/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trước đó, năm 2022, Bộ Công Thương đã công bố "Kết luận thanh tra về việc chấp hành quy định của pháp luật trong kinh doanh xăng dầu của một số thương nhân kinh doanh xăng dầu" sau khi thanh tra tại 11 doanh nghiệp đầu mối phía Nam.

Theo kết luận thanh tra của Bộ Công Thương, trong thời kỳ thanh tra, một số doanh nghiệp đã báo cáo chưa đúng về tình hình thực tế kho chứa xăng dầu. Cá biệt trong giai đoạn ngắn, có thương nhân thuê kho với sức chứa chưa đáp ứng theo quy định.

Một số thương nhân không đáp ứng điều kiện về hệ thống phân phối xăng dầu theo quy định của Nghị định 83/2014/NĐ-CP và Nghị định 95/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 83/2014/NĐ-CP).

Kết luận thanh tra cho rằng, theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Bộ Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu nếu thương nhân đầu mối không tiếp tục hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu trong một quý trở lên.

Ngoài ra, cũng có một số thương nhân đầu mối không nhập khẩu xăng hoặc nhập khẩu xăng dầu ít hơn mức tối thiểu do Bộ Công Thương phân giao. Điều này được kết luận là không đúng quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP.

Liên quan dự trữ xăng dầu, theo kết luận thanh tra, các thương nhân đầu mối đã có ý thức về duy trì dự trữ tối thiểu. Nhưng việc dự trữ xăng dầu tại một số thương nhân đầu mối chưa đáp ứng về mức dự trữ tối thiểu bắt buộc 15 ngày. Tuy nhiên, kết luận thanh tra lưu ý hiện tượng này không mang tính liên tục. So với chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tính trung bình 15 ngày thì đa số thương nhân vẫn duy trì dự trữ xăng dầu theo quy định.

Kết luận thanh tra cũng cho rằng, qua công tác kiểm tra hồ sơ cấp phép, kiểm tra thực tế tại đơn vị trước khi cấp phép của một số thương nhân đầu mối, Đoàn kiểm tra do Vụ Thị trường trong nước chủ trì đã phát hiện hành vi vi phạm hành chính, việc chưa đáp ứng điều kiện để cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu nhưng không chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, một số Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương với vai trò cơ quan tham mưu chưa tham mưu đầy đủ với lãnh đạo bộ để thực hiện chức năng hướng dẫn thực hiện hoạt động kinh doanh, phân phối xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều kiện và các quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP.

Theo kết luận thanh tra, đây là một phần nguyên nhân dẫn đến việc các Sở Công Thương, thương nhân kinh doanh xăng dầu tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, thống nhất.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,207 18,217 18,917
CHF 27,308 27,328 28,278
CNY - 3,430 3,570
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,232 31,242 32,412
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.29 157.44 166.99
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,063 18,073 18,873
THB 630.76 670.76 698.76
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 17:00