Samsung xuất mạnh phiên bản mới Note 20 "thúc" kim ngạch xuất khẩu Việt Nam tăng vọt

18:28 | 30/08/2020

316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính chung 8 tháng đầu năm, ước tính xuất siêu gần 12 tỷ USD. Việc xuất siêu tăng được cho rằng sẽ tác động tích cực tới tỷ giá hối đoái, tới dự trữ ngoại hối, trong bối cảnh Việt Nam đang rất cần giữ ổn định giá trị đồng nội tệ và cần có thêm nguồn lực để chuẩn bị cho phục hồi kinh tế.

Theo Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 8 tháng năm 2020 ước tính đạt hơn 336 tỷ USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 174,11 tỷ USD, tăng 1,6%; nhập khẩu đạt hơn 162,21 tỷ USD, giảm 2,2%.

Trong đó, vực kinh tế trong nước vẫn tiếp tục là điểm sáng về hoạt động xuất nhập khẩu khi kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu 8 tháng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu đạt gần 61 tỷ USD, nhập khẩu đạt hơn 72 tỷ USD, tăng 2,9%.

4731-unnamed-6
Cán cân thương mại hàng hóa 8 tháng ước tính xuất siêu gần 12 tỷ USD

Còn tính riêng tháng 8 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính 26,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với tháng trước, chủ yếu do Công ty Samsung đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm phiên bản mới Note 20.

Tính riêng về kim ngạch xuất khẩu, tính chung 8 tháng ước tính đạt hơn 174 tỷ USD, tăng 1,6%. Có 27 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, gồm điện thoại và linh kiện đạt; điện tử, máy tính và linh kiện; hàng dệt may; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng; giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ…

Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là mặt hàng hoa quả. Đáng chú ý nhất sản phẩm gạo đạt 2,2 tỷ USD, tăng 10,4% về giá trị và giảm 1,7% về lượng.

Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, mặc dù tình hình dịch bệnh đang diễn biến hết sức phức tạp tại quốc gia này. Tiếp đó là Trung Quốc, EU, ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản…, những quốc gia này cũng đang chịu ảnh hưởng lớn của đại dịch Covid-19, tăng trưởng kinh tế sụt giảm do thực hiện các lệnh giãn cách xã hội, đóng cửa đất nước để hạn chế sự lây lan của đại dịch.

Ở chiều nhập khẩu, tháng 8/2020 ước tính đạt 23 tỷ USD. Tính chung 8 tháng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt hơn 162 tỷ USD. Có 29 mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD, là điện tử, máy tính và linh kiện; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng; điện thoại và linh kiện; ô tô; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép… Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tiếp đó là Hàn Quốc, ASEAN, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU.

Như vậy, từ thị trường xuất nhập khẩu, tính chung 8 tháng năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu gần 12 tỷ USD. Nhận định về tình hình xuất siêu tăng mạnh trong những tháng qua, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, việc nền kinh tế xuất siêu được xem là điều đáng mừng. Bởi xuất siêu lớn sẽ tác động tích cực tới tỷ giá hối đoái, tới dự trữ ngoại hối, trong bối cảnh Việt Nam đang rất cần giữ ổn định giá trị đồng nội tệ và cần có thêm nguồn lực để chuẩn bị cho phục hồi kinh tế.

Tuy nhiên, cũng có lo ngại cho rằng, xuất siêu tăng mạnh cũng có nghĩa là sản xuất trong nước suy giảm, giảm nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất. Bởi Việt Nam là nước phụ thuộc vào nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu, nên nhập khẩu tư liệu sản xuất giảm chứng tỏ sản xuất trong nước có sự sụt giảm.

Đ.M

Sản lượng dầu thô khai thác giảm mạnh khiến tăng trưởng ngành khai khoáng “hụt hơi”Sản lượng dầu thô khai thác giảm mạnh khiến tăng trưởng ngành khai khoáng “hụt hơi”
Giải ngân vốn đầu tư công vẫn tăng gần 13% trong mùa dịchGiải ngân vốn đầu tư công vẫn tăng gần 13% trong mùa dịch
Ảnh hưởng dịch Covid-19, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tăng mạnhẢnh hưởng dịch Covid-19, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tăng mạnh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,537 3,667
EUR #26,290 26,325 27,585
GBP 30,923 30,973 31,933
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.41 160.41 168.36
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,923 18,023 18,623
THB 627.15 671.49 695.15
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:45