Rác, phế liệu ồ ạt vào Việt Nam như thế nào

22:00 | 20/06/2018

688 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đa phần phế liệu ùn ứ ở các cảng hiện nay là dạng tạm nhập về Việt Nam để tái xuất sang Trung Quốc nhưng bất thành.

Theo dữ liệu của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, 6 tháng đầu năm lượng rác, phế thải về TP HCM qua cảng này tăng mạnh với khoảng 8.000 container tồn đọng tại cảng. Một phần ba số đó đã nhập về trên 90 ngày nhưng vẫn chưa doanh nghiệp nào đến làm thủ tục thông quan. Đây là tình trạng đáng báo động khi lượng rác, phế liệu về Việt Nam tăng gấp nhiều lần so với năm trước đó.

rac phe lieu o at vao viet nam nhu the nao
Rác, phế liệu tràn về Việt Nam.

Là đơn vị chuyên kinh doanh hàng phế liệu, lãnh đạo doanh nghiệp ở TP HCM cho biết, đa phần phế liệu trên nhập khẩu từ nước ngoài qua tạm nhập tái xuất. Tuy nhiên, từ năm ngoái Trung Quốc đã thông báo với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về việc họ ngừng nhập khẩu 24 loại rác thải từ nước ngoài. Trong đó, Trung Quốc sẽ cấm nhập tất cả loại rác gia đình.

Do đó, nhiều doanh nghiệp buộc phải bỏ hàng vì không xuất đi được. Trong khi đó, tiền tiêu hủy cao gấp đôi so với tiền hàng nên doanh nghiệp đành bỏ trốn.

Thông thường, giá nhập các mặt hàng này “rẻ như cho” nên khi "tân trang", doanh nghiệp có thể lời gấp 6 lần. Tuy nhiên, mặt hàng này rủi ro cao nên để phòng tránh hao hụt khi gặp phải những lô hàng có dấu hiệu vi phạm hoặc không tái xuất được, doanh nghiệp thường làm hồ sơ giả với nơi nhận là một doanh nghiệp không có đăng ký kinh doanh để dễ “thoát xác”.

Vị này cũng cho biết, các nhóm rác và phế liệu ở nước ngoài không chỉ nhập qua cảng Cát Lái mà còn có tại cảng Hải Phòng, Cái Lân với 3 nhóm hàng: lục phủ ngũ tạng hết hạn; hàng nhựa, cơ khí và điện lạnh; thời trang sida. Toàn bộ mặt hàng này đi từ 3 hướng. Thứ nhất là Nhật Bản, nhóm này được gom từ hàng nội địa Nhật. Thứ hai là từ HongKong, nhóm này được gom từ hàng ở Nhật, Đài Loan... Đường thứ ba xuất phát từ Singapore, với nhóm hàng gom từ Australia, Malaysia và châu Âu.

Ông Nguyễn Quang Tuấn, đại diện Tân Cảng Sài Gòn cho biết, tồn đọng lượng phế liệu lớn nên hoạt động của cảng bị ảnh hưởng, làm giảm tốc độ thông quan hàng hóa, tăng chi phí lưu kho, lưu bãi của khách hàng.

Ông Lê Văn Nhiễn, Phó chi cục trưởng Chi cục Hải quan Cát Lái thừa nhận tình trạng nhiều doanh nghiệp chưa có giấy phép nhưng vẫn nhập khẩu về Việt Nam gây tồn đọng tại cửa khẩu. Khi không xin được giấy phép, các doanh nghiệp lại điều chỉnh tên người nhận hàng gây khó khăn cho việc theo dõi số lượng. Theo quy định hiện hành, phế liệu phải thực hiện thủ tục hải quan, thông quan tại cửa nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp khai báo tên hàng hóa khác để lợi dụng việc phân luồng tờ khai.

Trong khi đó, việc xử lý hàng tồn không đạt chuẩn không có người nhận theo Thông tư 203 Bộ Tài chính ban hành năm 2014 theo vị này rất tốn kém và phải thuê nhà máy để xử lý. Hiện, nhiều lô hàng nhà chức trách mời doanh nghiệp đến làm thủ tục nhưng họ không đến. Do đó, căn cứ theo luật, hải quan sẽ mời các lực lượng như công an biên phòng cảng để ra quyết định khám xét lô hàng. Nếu vi phạm cấm nhập khẩu chúng tôi sẽ lập biên bản cùng các cơ quan khác theo quy định.

Trước tình trạng tồn đọng trên, cơ quan chức năng đã ngưng cấp giấy phép nhập khẩu. Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn cũng ngưng nhận các container phế liệu nhập tại Cát Lái và Hiệp Phước từ đầu tháng 6.

Tổng cục Hải quan cũng vừa có văn bản yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tăng cường quản lý phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam. Hoạt động nhập khẩu phế liệu theo cơ quan này "có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sống".

Tổng cục Hải quan cho biết, việc nhập phế liệu phải đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, do không đáp ứng được những điều kiện này, một số doanh nghiệp lợi dụng khai sai về tên hàng, mã số hàng hóa để gian lận chính sách nhập khẩu hoặc sử dụng giả giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất khi làm thủ tục hải quan.

Vì vậy, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị tăng cường kiểm tra hàng hóa là sắt, thép, nhựa, giấy đã qua sử dụng có mã số hàng hóa khác với mã số hàng hóa là phế liệu thuộc danh mục được phép nhập của Thủ tướng. Đồng thời, đơn vị này sẽ xử lý nghiêm trường hợp gian lận, nhập khẩu phế liệu không đáp ứng về điều kiện, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.

VnExpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,720 ▲20K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,710 ▲20K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.000 ▼700K 117.000 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.000 ▼700K 117.000 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.000 ▼700K 117.000 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.000 ▼700K 117.000 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.000 ▼700K 117.000 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.000 ▼700K 117.000 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,910 ▲20K 11,320 ▲10K
Trang sức 99.9 10,900 ▲20K 11,310 ▲10K
NL 99.99 10,670 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,670 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼20K 11,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼20K 11,750 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼20K 11,750 ▼70K
Cập nhật: 02/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16249 16517 17095
CAD 18427 18704 19322
CHF 30986 31364 32010
CNY 0 3530 3670
EUR 28930 29199 30228
GBP 34271 34662 35600
HKD 0 3189 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15282 15870
SGD 19619 19900 20424
THB 707 770 824
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26209
Cập nhật: 02/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,662 34,756 35,684
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,200 31,297 32,168
JPY 177.65 177.97 185.94
THB 757.84 767.2 820.57
AUD 16,590 16,650 17,095
CAD 18,719 18,779 19,283
SGD 19,858 19,920 20,548
SEK - 2,675 2,769
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,902 4,036
NOK - 2,513 2,602
CNY - 3,577 3,675
RUB - - -
NZD 15,278 15,420 15,867
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,147 29,170 30,413
TWD 786.6 - 952.31
MYR 5,714.89 - 6,449.72
SAR - 6,822.54 7,182.52
KWD - 82,578 87,801
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25847 25847 26207
AUD 16443 16543 17105
CAD 18617 18717 19269
CHF 31240 31270 32144
CNY 0 3579.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29222 29322 30094
GBP 34590 34640 35742
HKD 0 3270 0
JPY 177.8 178.8 185.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15403 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19782 19912 20640
THB 0 737.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 11100000 11100000 11700000
Cập nhật: 02/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,855 25,905 26,190
USD20 25,855 25,905 26,190
USD1 25,855 25,905 26,190
AUD 16,502 16,652 17,190
EUR 29,272 29,422 30,589
CAD 18,567 18,667 19,980
SGD 19,863 20,013 20,481
JPY 178.31 179.81 184.39
GBP 34,687 34,837 35,621
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 11:00