Rác, phế liệu ồ ạt vào Việt Nam như thế nào

22:00 | 20/06/2018

689 lượt xem
|
Đa phần phế liệu ùn ứ ở các cảng hiện nay là dạng tạm nhập về Việt Nam để tái xuất sang Trung Quốc nhưng bất thành.

Theo dữ liệu của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, 6 tháng đầu năm lượng rác, phế thải về TP HCM qua cảng này tăng mạnh với khoảng 8.000 container tồn đọng tại cảng. Một phần ba số đó đã nhập về trên 90 ngày nhưng vẫn chưa doanh nghiệp nào đến làm thủ tục thông quan. Đây là tình trạng đáng báo động khi lượng rác, phế liệu về Việt Nam tăng gấp nhiều lần so với năm trước đó.

rac phe lieu o at vao viet nam nhu the nao
Rác, phế liệu tràn về Việt Nam.

Là đơn vị chuyên kinh doanh hàng phế liệu, lãnh đạo doanh nghiệp ở TP HCM cho biết, đa phần phế liệu trên nhập khẩu từ nước ngoài qua tạm nhập tái xuất. Tuy nhiên, từ năm ngoái Trung Quốc đã thông báo với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về việc họ ngừng nhập khẩu 24 loại rác thải từ nước ngoài. Trong đó, Trung Quốc sẽ cấm nhập tất cả loại rác gia đình.

Do đó, nhiều doanh nghiệp buộc phải bỏ hàng vì không xuất đi được. Trong khi đó, tiền tiêu hủy cao gấp đôi so với tiền hàng nên doanh nghiệp đành bỏ trốn.

Thông thường, giá nhập các mặt hàng này “rẻ như cho” nên khi "tân trang", doanh nghiệp có thể lời gấp 6 lần. Tuy nhiên, mặt hàng này rủi ro cao nên để phòng tránh hao hụt khi gặp phải những lô hàng có dấu hiệu vi phạm hoặc không tái xuất được, doanh nghiệp thường làm hồ sơ giả với nơi nhận là một doanh nghiệp không có đăng ký kinh doanh để dễ “thoát xác”.

Vị này cũng cho biết, các nhóm rác và phế liệu ở nước ngoài không chỉ nhập qua cảng Cát Lái mà còn có tại cảng Hải Phòng, Cái Lân với 3 nhóm hàng: lục phủ ngũ tạng hết hạn; hàng nhựa, cơ khí và điện lạnh; thời trang sida. Toàn bộ mặt hàng này đi từ 3 hướng. Thứ nhất là Nhật Bản, nhóm này được gom từ hàng nội địa Nhật. Thứ hai là từ HongKong, nhóm này được gom từ hàng ở Nhật, Đài Loan... Đường thứ ba xuất phát từ Singapore, với nhóm hàng gom từ Australia, Malaysia và châu Âu.

Ông Nguyễn Quang Tuấn, đại diện Tân Cảng Sài Gòn cho biết, tồn đọng lượng phế liệu lớn nên hoạt động của cảng bị ảnh hưởng, làm giảm tốc độ thông quan hàng hóa, tăng chi phí lưu kho, lưu bãi của khách hàng.

Ông Lê Văn Nhiễn, Phó chi cục trưởng Chi cục Hải quan Cát Lái thừa nhận tình trạng nhiều doanh nghiệp chưa có giấy phép nhưng vẫn nhập khẩu về Việt Nam gây tồn đọng tại cửa khẩu. Khi không xin được giấy phép, các doanh nghiệp lại điều chỉnh tên người nhận hàng gây khó khăn cho việc theo dõi số lượng. Theo quy định hiện hành, phế liệu phải thực hiện thủ tục hải quan, thông quan tại cửa nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp khai báo tên hàng hóa khác để lợi dụng việc phân luồng tờ khai.

Trong khi đó, việc xử lý hàng tồn không đạt chuẩn không có người nhận theo Thông tư 203 Bộ Tài chính ban hành năm 2014 theo vị này rất tốn kém và phải thuê nhà máy để xử lý. Hiện, nhiều lô hàng nhà chức trách mời doanh nghiệp đến làm thủ tục nhưng họ không đến. Do đó, căn cứ theo luật, hải quan sẽ mời các lực lượng như công an biên phòng cảng để ra quyết định khám xét lô hàng. Nếu vi phạm cấm nhập khẩu chúng tôi sẽ lập biên bản cùng các cơ quan khác theo quy định.

Trước tình trạng tồn đọng trên, cơ quan chức năng đã ngưng cấp giấy phép nhập khẩu. Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn cũng ngưng nhận các container phế liệu nhập tại Cát Lái và Hiệp Phước từ đầu tháng 6.

Tổng cục Hải quan cũng vừa có văn bản yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tăng cường quản lý phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam. Hoạt động nhập khẩu phế liệu theo cơ quan này "có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sống".

Tổng cục Hải quan cho biết, việc nhập phế liệu phải đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, do không đáp ứng được những điều kiện này, một số doanh nghiệp lợi dụng khai sai về tên hàng, mã số hàng hóa để gian lận chính sách nhập khẩu hoặc sử dụng giả giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất khi làm thủ tục hải quan.

Vì vậy, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị tăng cường kiểm tra hàng hóa là sắt, thép, nhựa, giấy đã qua sử dụng có mã số hàng hóa khác với mã số hàng hóa là phế liệu thuộc danh mục được phép nhập của Thủ tướng. Đồng thời, đơn vị này sẽ xử lý nghiêm trường hợp gian lận, nhập khẩu phế liệu không đáp ứng về điều kiện, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.

VnExpress

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16825 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29611 29883 30911
GBP 33478 33865 34799
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19597 19878 20401
THB 724 787 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 12:00