Quyết tâm cao nhất giải quyết các tồn tại dự án tuyến cao tốc Bắc - Nam phía đông

09:33 | 28/10/2021

160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng đề nghị các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tiếp tục phát huy với quyết tâm cao nhất để giải quyết các tồn tại, phấn đấu hoàn thành công trình trong thời gian sớm nhất.
Quyết tâm cao nhất giải quyết các tồn tại dự án tuyến cao tốc Bắc - Nam phía đông
Ảnh minh họa

Tại Thông báo 283/TB-VPCP ngày 27/10/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến về tình hình triển khai các dự án thành phần trên tuyến cao tốc Bắc-Nam phía đông giai đoạn 2017-2020, Phó Thủ tướng đánh giá cao việc tổ chức thực hiện của các địa phương và các bộ, ngành trong 4 tháng vừa qua (kể từ Hội nghị ngày 30/6/2021 tại Ninh Bình) đã đạt được kết quả rất cụ thể, giải quyết tháo gỡ được nhiều vướng mắc về giá nguyên vật liệu; ban hành chính sách trong cấp phép khai thác kháng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho dự án (từ lúc thiếu hụt trên 22 triệu m3, đến nay chỉ thiếu trên 10 triệu m3); giải phóng mặt bằng cơ bản hoàn thành (chỉ còn lại khoảng 5 km trên toàn tuyến); giải ngân cho công tác xây lắp, tư vấn, quản lý dự án đạt trên 67% kế hoạch vốn năm 2021…

Phó Thủ tướng đề nghị các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tiếp tục phát huy với quyết tâm cao nhất để giải quyết các tồn tại, phấn đấu hoàn thành công trình trong thời gian sớm nhất.

Về cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương khẩn trương thực hiện Nghị quyết số 133/NQ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021, tạo điều kiện nhanh nhất cho các nhà thầu có đủ nguồn vật liệu phục vụ thi công, bảo đảm tiến độ dự án.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng rút kinh nghiệm từ dự án cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 nghiên cứu giải pháp để bảo đảm nguồn vật liệu xây dựng thông thường cho dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía đông giai đoạn 2021-2025, trong đó lưu ý điều kiện khu vực ĐBSCL thiếu nguồn đất đắp và phải xử lý nền đất yếu.

Về công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương còn khối lượng chưa hoàn thành (Nghệ An, Khánh Hòa, Bình Thuận, Đồng Nai,Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận, Tiền Giang) khẩn trương thực hiện bảo đảm tiến độ cam kết (ngày 15/11/2021).

Về di dời công trình hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, viễn thông), chính quyền các địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương và các Tập đoàn EVN, VNPT, Viettel để giải quyết kịp thời các vướng mắc còn lại (theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, còn 15.673 m đường ống nước, 37.303 m cáp viễn thông, 72 vị trí điện cao thế, 123 vị trí điện trung thế và 138 vị trí điện hạ thế).

Về thu xếp nguồn vốn tín dụng cho 3 dự án PPP, Bộ Giao thông vận tải đôn đốc các nhà đầu tư làm việc với nhiều ngân hàng thương mại để thu xếp vốn tín dụng và cân đối đủ các nguồn vốn để thực hiện dự án.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại đã cam kết cung cấp tín dụng với các nhà đầu tư, sớm thẩm định cho vay theo đúng quy định.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các ban quản lý dự án, các nhà thầu rà soát tiến độ tổng thể, tăng cường thiết bị, phương tiện, tăng ca, tập trung tối đa nhân lực… để bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình; lưu ý rà soát lại tiến độ cầu Mỹ Thuận 2 (đến nay khối lượng đã đạt 68,25% giá trị của 4/5 hợp đồng đang triển khai, tương đương 38,53% tổng giá trị 5 hợp đồng).

Bộ Giao thông vận tải tổ chức họp giao ban hàng tuần để kiểm soát tiến độ, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc.

Chính phủ ban hành Nghị quyết tiếp tục gỡ vướng về nguồn vật liệu thi công Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Chính phủ ban hành Nghị quyết tiếp tục gỡ vướng về nguồn vật liệu thi công Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 133/NQ-CP ngày 19/10/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021 về việc áp dụng cơ chế đặc thù trong cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 (đã khởi công và sắp khởi công).

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02