Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tại TP HCM lên đến 100 tỷ đồng

07:50 | 18/05/2016

436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 17/5, TP HCM chính thức ra mắt Quỹ đầu tư khởi nghiệp và sáng tạo với số vốn ban đầu là 30 tỷ đồng.

Lễ công bố Quỹ đầu tư khởi nghiệp và sáng tạo TPHCM (HSIF) diễn ra tại trụ sở Thành Đoàn TP HCM. Quỹ do Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam TP HCM khởi xướng, đồng sáng lập gồm Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP HCM (HFIC), Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB).

Đây là quỹ dành cho cộng đồng khởi nghiệp thứ hai tại TP HCM với số vốn dự kiến có thể lên tới 100 tỷ đồng vào năm 2020. Trước đây, thành phố đã từng thành lập quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp TP HCM với quy mô 30 tỷ đồng. Quỹ này được hình thành từ nguồn vốn ủy thác của thành phố, hoạt động chủ yếu theo mô hình vay tín chấp, ưu đãi lãi suất cho các mô hình khởi nghiệp.

Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp TP HCM (BSSC) trực thuộc Hội LHTN Việt Nam tại TP HCM đóng vai trò quản lý, điều hành và cũng là bộ phận thường trực điều phối cả hai nguồn quỹ đầu tư khởi nghiệp. Riêng đối với quỹ HSIF sẽ có sự tham gia của HFIC với vai trò cố vấn chuyên môn trong công tác thẩm định, đầu tư. Ngoài ra, còn có Hội đồng quản lý quỹ HSIF với sự tham gia của đại diện Hội LHTN Việt Nam tại TP HCM, BSSC, HFIC, một số ngân hàng… để thực hiện quy trình xét duyệt đầu tư.

quy ho tro khoi nghiep tai tp hcm len den 100 ty dong
Lễ công bố Quỹ đầu tư khởi nghiệp và sáng tạo TPHCM 

Quỹ HSIF được hình thành với mong muốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP HCM và cả nước phát triển được dự án khởi nghiệp sáng tạo của mình, đóng góp chung vào sự phát triển cho thành phố, đất nước. Điểm khác biệt lớn nhất của quỹ HSIF so với quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp là nguồn vốn đầu tư đến từ doanh nghiệp, hoạt động theo mô hình đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp khởi nghiệp.

Theo ông Phạm Hồng Sơn, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam TP HCM, đây là Quỹ đầu tiên của thành phố hướng đến các hoạt động hỗ trợ, bảo trợ và đầu tư cho các doanh nghiệp khởi nghiệp hướng đến các sản phẩm đổi mới, sáng tạo, góp phần thay đổi cuộc sống.

Bà Trương Lý Hoàng Phi, Giám đốc BSSC cho biết, Quỹ không giới hạn các lĩnh vực ngành nghề nhưng Quỹ khuyến khích các doanh nghiệp có định hướng công nghệ như ứng dụng trên mobile, internet, ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp... có tiềm năng áp dụng rộng rãi. Đồng thời Quỹ cũng dành cơ chế ưu tiên cho các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc trợ giúp cho các ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, các sáng chế có tính thực tiễn và có khả năng thương mại hóa cao.

Bà Hoàng Phi cũng cho biết thêm mặc dù số tiền trong quỹ HSIF hiện tại là 30 tỷ đồng nhưng đã có một số doanh nghiệp đồng ý góp vốn thêm để tăng nhanh số vốn. Theo kế hoạch dự kiến, đến năm 2017 quỹ đầu tư HSIF sẽ có số vốn ít nhất là 50 tỷ đồng; năm 2020 là 100 tỷ đồng; bắt đầu từ năm 2018 sẽ tăng vốn đầu tư khoảng 15 tỷ đồng mỗi năm.

Nguyên Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 09:45