Quy định một sở giao dịch chứng khoán duy nhất là cứng nhắc

10:02 | 23/10/2019

484 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đại biểu Đặng Thuần Phong - Đoàn ĐBQH tỉnh Bến Tre cho rằng, nếu Dự thảo Luật Chứng khoán (sửa đổi) chỉ quy định một sở giao dịch chứng khoán duy nhất với tên là Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam là cứng nhắc, không lường hết được các trường hợp phát sinh mới.

Thảo luận tại hội trường Quốc hội về một số điều trong Luật Chứng khoán (sửa đổi), nhiều ý kiến của các đại biểu lo ngại về những phát sinh liên quan đến mô hình tổ chức của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Đại biểu Đặng Thuần Phong - Đoàn ĐBQH tỉnh Bến Tre nhấn mạnh đây là nội dung rất quan trọng. Nếu Dự thảo chỉ quy định một sở giao dịch chứng khoán duy nhất với tên là Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam là cứng nhắc, không lường hết được các trường hợp phát sinh mới. Hiện nay, Sở Giao dịch chứng khoán đang tổ chức thị trường cổ phiếu, trái phiếu và thị trường phái sinh, sau này có thể có thể sàn giao dịch chứng khoán phái sinh hàng hóa thì khi đó tên của sở giao dịch sẽ là gì? Do đó, đại biểu đề nghị cân nhắc kỹ quy định.

quy dinh mot so giao dich chung khoan duy nhat la cung nhac
Quyền và nghĩa vụ của Sở Giao dịch chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của những người tham gia giao dịch

Cùng với đó, về tổ chức, sắp xếp lại các Sở Giao dịch chứng khoán để bảo đảm hoạt động có hiệu quả là yêu cầu hết sức cần thiết, đại biểu cho rằng thẩm quyền này nên giao cho Thủ tướng Chính phủ, tạo sự chủ động trong điều hành, tổ chức triển khai thực hiện.

Đóng góp ý kiến về vấn đề này, đại biểu Lê Thanh Vân - Đoàn ĐBQH tỉnh Cà Mau cũng cho rằng quy định về mô hình tổ chức của Sở Giao dịch chứng khoán như dự thảo Luật chưa đáp ứng khuôn khổ pháp lý cho Sở giao dịch chứng khoán tổ chức và vận hành với tư cách một doanh nghiệp với mục tiêu đề ra.

Đại biểu Lê Thanh Vân chỉ rõ, hiện dự thảo luật mới chỉ quy định về quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Trong khi Sở này dự kiến tổ chức theo mô hình công ty mẹ - con, như vậy là mới quy định về “mẹ” mà không quy định về “con”. Quyền và nghĩa vụ của sở Giao dịch chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của những người tham gia giao dịch.

Cùng với đó, theo đại biểu Lê Thanh Vân, sự phân chia thị trường chuyên biệt có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh ngay trong chính hệ thống sở giao dịch chứng khoán cũng như nguy cơ về phân tán nguồn lực thu hút đầu tư thông qua thị trường.

Do đó, đại biểu đề nghị cần rà soát lại quy định ở Điều 42 và Điều 45 của dự thảo luật theo hướng trao quyền Thủ tướng Chính phủ quy định quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán nói chung, còn phần tầng Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và các sở ở các điểm thành lập nên quy định cụ thể trong văn bản của Thủ tướng Chính phủ.

Lo ngại về quy định chỉ có một sở giao dịch chứng khoán, đại biểu Trần Hoàng Ngân - Đoàn ĐBQH TP HCM, cho rằng hiện nay có 2 Sở giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM) có tư cách pháp nhân độc lập, đang hoạt động và phát triển tốt. Nên nếu áp dụng như các nước, ghép 2 sở này và tổ chức 1 sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đặt tại Hà Nội còn TP HCM là chi nhánh, điều này sẽ kìm hãm sự phát triển.

Do đó, đại biểu đề nghị quy định theo hướng Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, 100% vốn nhà nước, mô hình công ty mẹ - công ty con. Các nội dung cụ thể khác sẽ trao cho Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết.

M.L

quy dinh mot so giao dich chung khoan duy nhat la cung nhacLo ngại rủi ro khi doanh nghiệp khởi nghiệp chào bán chứng khoán riêng lẻ
quy dinh mot so giao dich chung khoan duy nhat la cung nhacHôm nay 22/10: Quốc hội thảo luận dự án Luật Chứng khoán (sửa đổi)
quy dinh mot so giao dich chung khoan duy nhat la cung nhacSắp “bung hàng khủng”, đại gia Trịnh Văn Quyết lập kỷ lục trên sàn chứng khoán Việt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 21:00