Quảng Ngãi chấm dứt chủ trương đầu tư 38 dự án chậm tiến độ

18:50 | 02/05/2023

134 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi có báo cáo liên quan đến việc thu hồi dự án trên địa bàn tỉnh. Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan này đã phối hợp rà soát và tham mưu UBND tỉnh chấm dứt hiệu lực pháp lý chủ trương đầu tư 38 dự án thực hiện không đúng tiến độ.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Kiên quyết thu hồi dự án chậm tiến độ, khắc phục tình trạng “dự án treo”Kiên quyết thu hồi dự án chậm tiến độ, khắc phục tình trạng “dự án treo”

Theo báo cáo, có 12 dự án được chấm dứt trong năm 2021; 15 dự án năm 2022; 11 dự án trong 4 tháng đầu năm 2023.

Trừ các dự án trong Khu kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp tỉnh và các dự án bất động sản, toàn tỉnh Quảng Ngãi hiện có 360 dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư trên 42.250 tỷ đồng, diện tích sử dụng đất hơn 12.780 ha. Trong đó, 202 dự án đã hoạt động, 158 dự án chưa hoạt động.

Cũng theo báo cáo, hiện Quảng Ngãi còn 68 dự án hết tiến độ, trong đó có 12 dự án đã giao đất và 56 dự án chưa được giao đất.

Quảng Ngãi chấm dứt chủ trương đầu tư 38 dự án chậm tiến độ
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Báo cáo tại buổi làm việc trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp chủ trương dự án trước đây.

Cụ thể, một số dự án đánh giá có thể thu hồi đất để cho nhà đầu tư thuê đất thực hiện, nhưng trong quá trình triển khai thủ tục đất đai gặp vướng mắc chưa thể tháo gỡ.

Bên cạnh đó, nhóm dự án đầu tư lĩnh vực nông nghiệp hiện nay không thể tiếp cận đất đai, vì phần lớn diện tích đất do nhà nước quản lý và pháp luật về đất đai chưa hướng dẫn quy trình thu hồi đất nông nghiệp để cho nhà đầu tư thuê thực hiện dự án. Một số nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án không đúng tiến độ, chây ì.

Trên cơ sở đó, Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất việc thành lập Tổ kiểm tra, rà soát đối với từng dự án cụ thể. Trong đó, đối với nhóm những dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư đang triển khai thực hiện nhưng có vướng mắc, Tổ kiểm tra tập trung đề xuất UBND tỉnh khẩn trương giải quyết các vướng mắc để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, hoàn thành sớm đưa vào hoạt động.

Đối với nhóm các dự án đang còn vướng về thủ tục, trước mắt ưu tiên giải quyết cho các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, trong đó lưu ý các địa phương khẩn trương đưa vào quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung đối với các dự án đủ điều kiện.

Đối với các dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát và đề xuất thu hồi, hủy quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án không triển khai thực hiện trên thực tế. Đối với các dự án đã cấp quyết định cho chủ trương đầu tư, đã giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm triển khai thực hiện thì xử lý dự án theo quy định của Luật Đất đai.

Với các dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư, chưa giao đất hay cho thuê đất nhưng nhà đầu tư tự ý triển khai thực hiện trên phần đất đó, tiến hành lập biên bản xử phạt hành chính, làm rõ nguyên nhân để tham mưu hướng xử lý cho phù hợp.

Cũng liên quan đến thu hồi dự án, vừa qua, ông Đặng Văn Minh, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi đã đề nghị Công ty Cổ phần Biệt thự nghỉ dưỡng Mỹ Khê sớm thực hiện thủ tục liên quan đến chấm dứt hoạt động dự án Khu du lịch biển Mỹ Khê.

Ông Minh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện. Trường hợp đến hết ngày 1/5, Công ty cổ phần Biệt thự nghỉ dưỡng Mỹ Khê không thực hiện, ông Minh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra một số nội dung của dự án này để làm cơ sở xem xét, giải quyết dứt điểm các tồn tại của dự án.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00