Triển lãm Vietnam Ete & Enertec Expo 2017:

Quảng bá những thành tựu công nghệ mới nhất

10:46 | 18/07/2017

647 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển lãm Quốc tế lần thứ 10 về công nghệ và thiết bị điện (Vietnam ETE 2017) và Hội chợ Triển lãm quốc tế lần thứ 7 công nghệ sản phẩm tiết kiệm năng lượng và năng lượng xanh (Enertec Expo 2017) sẽ chính thức diễn ra từ ngày 19 đến 22/7/2017 tại Trung tâm Hội chợ và triển lãm Sài Gòn (SECC), TP Hồ Chí Minh. Sự kiện quy tụ hơn 170 Công ty tham gia, được giới chuyên môn đánh giá cao về cơ hội hợp tác giao thương.

Triển lãm được sự chỉ đạo và bảo trợ của Bộ Công Thương, UBND TP Hồ Chí Minh và các bộ, ngành hữu quan, Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh và Công ty C.I.S Vietnam tổ chức. Triển lãm giới thiệu các thành tựu công nghệ mới nhất của ngành điện, thiết bị điện; Giới thiệu quảng bá sản phẩm và giải pháp tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng xanh.

quang ba nhung thanh tuu cong nghe moi nhat

Theo Quy hoạch tổng thể và Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, đến năm 2020 sẽ hoàn thành các dự án nguồn điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo để đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa các nguồn năng lượng như điện gió, mặt trời, biomass...

Triển lãm lần này cũng không nằm ngoài mục tiêu giới thiệu các thành tựu công nghệ mới nhất của ngành điện và thiết bị điện; giới thiệu quảng bá sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thiết bị điện công nghệ cao tiết kiệm năng lượng, giải pháp tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng xanh, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, phát triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường.

quang ba nhung thanh tuu cong nghe moi nhat

Đây sẽ là cơ hội lý tưởng để các doanh nghiệp trong nước và quốc tế tăng cường hợp tác, thu hút đầu tư, trao đổi khoa học công nghệ, mở rộng liên doanh liên kết, tăng cường xúc tiến thương mại, thúc đẩy phát triển chuyên ngành.

Hiện nay các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam đã sản xuất được trên 90% các phụ kiện, thiết bị chính cho lưới điện. Nhiều sản phẩm thiết bị điện có tỷ lệ nội địa hóa cao, nhiều doanh nghiệp đã trở thành đối tác sản xuất thiết bị điện tin cậy của các tập đoàn hàng đầu trên thế giới và đang nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các nước Đông Nam Á và các nước khu vực Nam Mỹ, châu Phi… Hiện thị trường thiết bị điện được coi là có tốc độ tăng trưởng khá cao, khoảng 20-25% một năm.

quang ba nhung thanh tuu cong nghe moi nhat

Các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguồn năng lượng xanh cũng được ưu tiên và khuyến khích sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã đề ra.

Triển lãm Vietnam ETE & Enertec Expo 2017 lần này có sự tham gia của hơn 170 doanh nghiệp, trưng bày trên quy mô gần 300 gian hàng, bao gồm các thương hiệu và doanh nghiệp hàng đầu trong nước như Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh (EVN HCMC), Tổng công ty Thiết bị điện VN (Gelex), LiOA, ABB, Cáp điện Trần Phú, Thái Sơn Nam, LS Vina, Thiết bị điện Long Giang, cáp điện Thịnh Phát… Trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và năng lượng xanh có sự tham dự của các doanh nghiệp tiêu biểu như Bóng đèn Điện Quang, Rạng Đông, Megasun… Ngoài ra còn có hàng trăm gian hàng của nhiều doanh nghiệp đến từ các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Italia, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Singapore…

quang ba nhung thanh tuu cong nghe moi nhat

Trong khuôn khổ triển lãm cũng diễn ra các hội thảo chuyên ngành được chủ trì tổ chức bởi Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh, các cơ quan quản lý, chủ dự án và các chuyên gia, cùng với các hoạt động phối hợp “Kết nối giao thương/Bussiness Match Making” nhằm giúp các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác tiêu thụ, đại lý bán hàng….

Chương trình “Khảo sát thực tế, kết nối xúc tiến thương mại” tổ chức đoàn tham quan, làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp chủ lực, trọng điểm tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để tìm kiếm cơ hội hợp tác. Trong 4 ngày triển lãm, Ban tổ chức thực hiện nhiều hoạt động hướng tới cộng đồng nhằm góp phần nâng cao nhận thức, kêu gọi người dân và doanh nghiệp chung tay thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện thành công chiến lược năng lượng quốc gia và bảo vệ môi trường.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 06:45