Quan tâm đến dinh dưỡng cho học sinh trong mùa dịch, nhiều tỉnh triển khai sữa học đường

18:59 | 26/09/2020

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bên cạnh việc thực hiện theo “Thông điệp 5K” do Bộ Y tế khuyến cáo để phòng chống dịch bệnh, các trường học cũng tích cực trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho học sinh để nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe. Tại nhiều địa phương đang triển khai chương trình Sữa học đường trên cả nước, hầu hết phụ huynh cảm thấy yên tâm hơn khi con được bổ sung thêm sữa đều đặn, đảm bảo chất lượng.

Vừa đón các con bước vào năm học mới được chừng nửa tháng nhưng hầu như mọi công tác dạy và học tại trường Mầm non Phú La, Hà Nội đã đi vào nề nếp. Năm nay trường sẽ đón gần 1.000 học sinh nhập học.

1901-hinh-1-1

Các con ở lứa tuổi này cần sự chăm sóc toàn diện nhất, nên từ việc ăn uống đến sinh hoạt đều được Ban Giám hiệu và các cô nuôi dạy trẻ lên kế hoạch kỹ càng. Cũng chính vì vậy, trước khi triển khai chương trình sữa học đường, Ban Giám hiệu và các cô giáo cũng tìm hiểu cẩn trọng thông tin về đơn vị cung cấp sữa là Vinamilk, về quy trình sản xuất sữa của công ty. Qua 2 năm thực hiện, 100% giáo viên trong trường đều ủng hộ và bày tỏ tin tưởng về chất lượng sữa học đường do Vinamilk cung cấp.

1910-hinh-1-2

Cô Nguyễn Thị Thanh Nga – giáo viên lớp A1 của Trường chia sẻ: Giáo viên chúng tôi đánh giá rất cao lợi ích của chương trình. Về mặt thể chất các bé đã tăng trưởng chiều cao rất nhiều so với các năm trước mà tôi phụ trách. Điều này được minh chứng qua những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm. Cụ thể, qua 1 năm học triển khai chương trình sữa học đường tại trường mầm non Phú La, với tỷ lệ 91% học sinh tham gia, thì sau lần kiểm tra sức khỏe gần nhất thể trạng các con được có cải thiện đáng kể, đạt 95% ở kênh phát triển bình thường, trẻ thừa cân, nhẹ cân đã giảm khoảng 3-4%.

1919-hinh-2-1

Tại tỉnh Bình Định, trực tiếp tổ chức cho học sinh uống sữa, cô Cao Thị Lê Hằng, giáo viên Trường mầm non phường Bình Định cho biết: Trong thời gian nghỉ hè, giờ giấc sinh hoạt, ăn uống của các cháu hay bị xáo trộn, có khi không uống sữa thường xuyên do phụ thuộc vào lịch làm việc của cha mẹ và gia đình. Vì vậy, khi đi học lại thì các bé sẽ được các cô tập lại nếp sinh hoạt điều độ phù hợp với độ tuổi và xây dựng thói quen uống sữa đúng giờ.

Hơn nữa, giáo viên còn khéo léo lồng ghép việc dạy kỹ năng sống, rèn nếp sinh hoạt và cách ứng xử lễ phép cho bé trong mỗi giờ uống sữa trên lớp. Chẳng hạn trước khi uống sữa, bé đã nhớ đi rửa tay cho sạch, lúc nhận sữa bé biết nói: “Con xin cô!”, “Con cảm ơn cô!”. Được xếp hàng nhận sữa rồi được các cô dạy cách gấp vỏ hộp sữa để đúng nơi qui định các bé tỏ ra rất thích thú và tự giác thực hiện. Việc gấp vỏ hộp sẽ rèn cho bé thói quen ngăn nắp gọn gàng, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. Ngoài ra, cô giáo có thể tận dụng các vỏ hộp sữa để cùng học sinh làm các đồ dùng, đồ chơi trang trí góc học tập của lớp mình.

1928-hinh-2-2

Chia sẻ về đề án sữa học đường triển khai tại các trường mầm non và tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội, cô Phạm Thị Kim Huế – Hiệu trưởng trường Mầm non Phú La, Hà Đông, Hà Nội rất hoan nghênh ý nghĩa nhân văn của chương trình bởi các con đều được uống sữa trên lớp bình đẳng như nhau, vừa vui, lại vừa tiết kiệm một phần chi phí cho cha mẹ.

Cô Kim Huế cũng thông tin thêm: “Đầu năm học 2020-2021, nhà trường tổ chức buổi họp Ban đại diện phụ huynh của 20 lớp để phổ biến chương trình đầu năm học của các con, đồng thời cũng muốn nắm bắt ý kiến của cha mẹ học sinh về chương trình sữa học đường. Qua cuộc họp, hầu hết các ý kiến đều ủng hộ việc triển khai rộng rãi, “phổ cập” chương trình uống sữa học đường để các con tiếp tục được cải thiện tầm vóc và trí tuệ” .

1937-hinh-3-1

Còn tại Đà Nẵng, địa phương là “điểm nóng” của làn sóng Covid-19 từ hồi tháng 7, song song với công tác đảm bảo phòng chống dịch, các trường học, đặc biệt là cấp mầm non quan tâm đặc biệt tới việc chăm sóc dinh dưỡng cho học sinh. Trong giai đoạn này, chương trình sữa học đường đã được triển khai ngay ngày đầu đón trẻ quay lại trường sau thời gian giãn cách do dịch bệnh.

Cô Lê Phan Quỳnh Chi, giáo viên của trường Bình Minh (Đà Nẵng) phấn khởi cho biết trong ngày đầu đến lớp, các con được chơi cùng nhau, lại được uống sữa nên rất thích thú. “Tôi thấy chương trình Sữa học đường rất nhân văn vì đối với trẻ đang độ tuổi phát triển, được uống sữa giúp các con có sức khỏe tốt hơn. Đặc biệt, với Chương trình Sữa học đường thì được sự hỗ trợ của Nhà nước và doanh nghiệp, nên đã giảm một phần kinh phí cho phụ huynh học sinh”, cô Chi nói thêm.

1943-hinh-3-2

Chị Hồ Thị Diễm Trinh (Đà Nẵng), phụ huynh của học sinh đang theo học lớp Nhỡ 4 tại trường Mầm non Hoa Ban, cho biết: “Vì thuộc diện hộ nghèo nên con tôi được hỗ trợ 100% chi phí uống sữa học đường. Tôi thấy chương trình Sữa học đường rất là hay. Bản thân tôi cũng như những người lao động nghèo khác rất cảm ơn chương trình, cảm ơn Thành phố và công ty Vinamilk giúp đỡ để cho con em chúng tôi được uống sữa đủ đầy ở trường như bao đứa trẻ khác.”

Bày tỏ sự đồng tình với chương trình uống sữa học đường của con, anh Đặng Văn Tuấn là phụ huynh học sinh trường mầm non Phú La cho biết: “Ngay từ những ngày đầu triển khai chương trình cho trẻ uống sữa học đường, gia đình chúng tôi đã đăng kí luôn cho con được uống sữa trên lớp. Tôi thấy chương trình này mang lại nhiều lợi ích cho các con, các con được uống sữa đúng giờ, đúng liều lượng kết hợp với các bữa ăn xen kẽ là rất hợp lý, đủ dinh dưỡng. Được biết nhà cung cấp sữa là Vinamilk thì gia đình chúng tôi thấy hoàn toàn yên tâm về nguồn sữa.”

Quan tâm đến dinh dưỡng cho học sinh trong mùa dịch, nhiều tỉnh triển khai sữa học đường
Quan tâm đến dinh dưỡng cho học sinh trong mùa dịch, nhiều tỉnh triển khai sữa học đường
Quan tâm đến dinh dưỡng cho học sinh trong mùa dịch, nhiều tỉnh triển khai sữa học đường
Quan tâm đến dinh dưỡng cho học sinh trong mùa dịch, nhiều tỉnh triển khai sữa học đường

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 21:00