Quan chức Mỹ cáo buộc Trung Quốc chỉ ‘chiếm tài sản’ chứ không phải đầu tư ra nước ngoài

06:00 | 16/09/2018

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Trung Quốc hợp tác về các dự án cơ sở hạ tầng với các đối tác mục đích chỉ là để ‘cướp’ nguồn tài sản ở những nơi đó”, tổ chức giám sát các khoản vay và quỹ đầu tư của Mỹ nhận định.

Tổ chức Đầu tư Tư nhân Hải ngoại (OPIC) thuộc chính phủ Mỹ đã đưa ra những lời chỉ trích nặng nề nhằm vào chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc, cáo buộc rằng Bắc Kinh chỉ đang “chiếm đoạt tài sản” thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ở nước ngoài.

“Trung Quốc không giúp đỡ các nước khác mà chỉ đến đầu tư nhằm nắm quyền kiểm soát tài nguyên ở những nơi đó”, Chủ tịch Ray Washburne của OPIC phát biểu trong một sự kiện ở trụ sở tại Washington ngày 12/9.

Ông Washburne chỉ trích rằng Trung Quốc đang cố tình đẩy những nước đối tác vào bẫy nợ, sau đó đòi quyền kiểm soát “nguồn khoáng sản, đất hiếm hoặc nhiều tài sản chiến lược khác làm phí đền bù cho các khoản vay”.

quan chuc my cao buoc trung quoc chi chiem tai san chu khong phai dau tu ra nuoc ngoai
Bản đồ chính thức của sáng kiến “Vành đai và Con đường” của Trung Quốc. (Ảnh: Reuters)

Gần 5 năm trước, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đã khởi xướng đại kế hoạch kết nối kinh tế Á – Âu với tên gọi “Nhất đới Nhất lộ” (Con đường và Vành đai) thông qua các khoản đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khổng lồ.

Bản chất của sáng kiến “Nhất đới Nhất lộ” đã bị “lòi đuôi” khi vào tháng 12/2017 khi Sri Lanka phải chấp nhận bán cho Trung Quốc phần lớn cổ phần trong cảng Hambantota với giá 1,12 tỷ USD để trả nợ.

Những tuần gần đây, Thủ tướng Malaysia Mahathir Mohamad cũng đã công khai chỉ trích rằng một số dự án cơ sở hạ tầng được Trung Quốc đầu tư sẽ chỉ khiến nợ quốc gia của nước này tăng lên.

Trong bối cảnh toàn cầu đang gia tăng “sức đề kháng” với đầu tư từ Trung Quốc, Chủ tịch Tập Cận Bình đã tìm cách xoa dịu lo ngại của cộng đồng quốc tế bằng cách nói rằng những gói đầu tư ra nước ngoài này của Trung Quốc không phải nhằm mục đích tạo ra một “câu lạc bộ Trung Quốc”.

Tại một hội thảo ngày 27/8, ông Tập khẳng định Trung Quốc cần “ưu tiên lợi ích của nước đối tác và xúc tiến những dự án có lợi cho người dân nước đó”.

Thêm một nỗ lực rõ ràng khác của Trung Quốc để củng cố tính hợp pháp của sáng kiến “Vành đai và Con đường” trong mắt cộng đồng toàn cầu, Bắc Kinh cũng đang thuyết phục Nhật Bản hợp tác đầu tư cho những dự án cơ sở hạ tầng trong khu vực.

Trước đó, OPIC cùng hai quốc gia khác là Australia và Nhật Bản cũng đã ký một biên bản ghi nhớ thúc đẩy các dự án phát triển tài chính tại khu vực Ấn Độ – Thái Bình Dương.

Ông Washburne cho rằng Nhật Bản là một trong những nước đặc biệt lo ngại sự gia tăng sức ảnh hưởng của Trung Quốc tại khu vực Ấn Độ – Thái Bình Dương. “Hai quốc gia này rất cạnh tranh nhau ở đó”, ông nói.

Giám đốc truyền thông của OPIC, bà Carol Danko, cho rằng việc Nhật Bản và Trung Quốc hợp tác đầu tư vào những dự án cơ sở hạ tầng là điều rất khó xảy ra vì Nhật Bản luôn tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về phát triển tài chính.

Theo dkn.tv

quan chuc my cao buoc trung quoc chi chiem tai san chu khong phai dau tu ra nuoc ngoai Thủ tướng Malaysia có ý định ‘khai tử’ tất cả các dự án đầu tư từ Trung Quốc
quan chuc my cao buoc trung quoc chi chiem tai san chu khong phai dau tu ra nuoc ngoai Bộ Kế hoạch và Đầu tư cảnh báo: Vay vốn Trung Quốc "cần xem xét và cân nhắc"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 09:45