Quan chức Mỹ cáo buộc Trung Quốc chỉ ‘chiếm tài sản’ chứ không phải đầu tư ra nước ngoài

06:00 | 16/09/2018

279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Trung Quốc hợp tác về các dự án cơ sở hạ tầng với các đối tác mục đích chỉ là để ‘cướp’ nguồn tài sản ở những nơi đó”, tổ chức giám sát các khoản vay và quỹ đầu tư của Mỹ nhận định.

Tổ chức Đầu tư Tư nhân Hải ngoại (OPIC) thuộc chính phủ Mỹ đã đưa ra những lời chỉ trích nặng nề nhằm vào chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc, cáo buộc rằng Bắc Kinh chỉ đang “chiếm đoạt tài sản” thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ở nước ngoài.

“Trung Quốc không giúp đỡ các nước khác mà chỉ đến đầu tư nhằm nắm quyền kiểm soát tài nguyên ở những nơi đó”, Chủ tịch Ray Washburne của OPIC phát biểu trong một sự kiện ở trụ sở tại Washington ngày 12/9.

Ông Washburne chỉ trích rằng Trung Quốc đang cố tình đẩy những nước đối tác vào bẫy nợ, sau đó đòi quyền kiểm soát “nguồn khoáng sản, đất hiếm hoặc nhiều tài sản chiến lược khác làm phí đền bù cho các khoản vay”.

quan chuc my cao buoc trung quoc chi chiem tai san chu khong phai dau tu ra nuoc ngoai
Bản đồ chính thức của sáng kiến “Vành đai và Con đường” của Trung Quốc. (Ảnh: Reuters)

Gần 5 năm trước, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đã khởi xướng đại kế hoạch kết nối kinh tế Á – Âu với tên gọi “Nhất đới Nhất lộ” (Con đường và Vành đai) thông qua các khoản đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khổng lồ.

Bản chất của sáng kiến “Nhất đới Nhất lộ” đã bị “lòi đuôi” khi vào tháng 12/2017 khi Sri Lanka phải chấp nhận bán cho Trung Quốc phần lớn cổ phần trong cảng Hambantota với giá 1,12 tỷ USD để trả nợ.

Những tuần gần đây, Thủ tướng Malaysia Mahathir Mohamad cũng đã công khai chỉ trích rằng một số dự án cơ sở hạ tầng được Trung Quốc đầu tư sẽ chỉ khiến nợ quốc gia của nước này tăng lên.

Trong bối cảnh toàn cầu đang gia tăng “sức đề kháng” với đầu tư từ Trung Quốc, Chủ tịch Tập Cận Bình đã tìm cách xoa dịu lo ngại của cộng đồng quốc tế bằng cách nói rằng những gói đầu tư ra nước ngoài này của Trung Quốc không phải nhằm mục đích tạo ra một “câu lạc bộ Trung Quốc”.

Tại một hội thảo ngày 27/8, ông Tập khẳng định Trung Quốc cần “ưu tiên lợi ích của nước đối tác và xúc tiến những dự án có lợi cho người dân nước đó”.

Thêm một nỗ lực rõ ràng khác của Trung Quốc để củng cố tính hợp pháp của sáng kiến “Vành đai và Con đường” trong mắt cộng đồng toàn cầu, Bắc Kinh cũng đang thuyết phục Nhật Bản hợp tác đầu tư cho những dự án cơ sở hạ tầng trong khu vực.

Trước đó, OPIC cùng hai quốc gia khác là Australia và Nhật Bản cũng đã ký một biên bản ghi nhớ thúc đẩy các dự án phát triển tài chính tại khu vực Ấn Độ – Thái Bình Dương.

Ông Washburne cho rằng Nhật Bản là một trong những nước đặc biệt lo ngại sự gia tăng sức ảnh hưởng của Trung Quốc tại khu vực Ấn Độ – Thái Bình Dương. “Hai quốc gia này rất cạnh tranh nhau ở đó”, ông nói.

Giám đốc truyền thông của OPIC, bà Carol Danko, cho rằng việc Nhật Bản và Trung Quốc hợp tác đầu tư vào những dự án cơ sở hạ tầng là điều rất khó xảy ra vì Nhật Bản luôn tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về phát triển tài chính.

Theo dkn.tv

quan chuc my cao buoc trung quoc chi chiem tai san chu khong phai dau tu ra nuoc ngoai Thủ tướng Malaysia có ý định ‘khai tử’ tất cả các dự án đầu tư từ Trung Quốc
quan chuc my cao buoc trung quoc chi chiem tai san chu khong phai dau tu ra nuoc ngoai Bộ Kế hoạch và Đầu tư cảnh báo: Vay vốn Trung Quốc "cần xem xét và cân nhắc"

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 18:45