Quá nhiều đầu mối quản lý phân bón làm khó doanh nghiệp

17:34 | 08/05/2017

1,320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua tại TP.HCM, Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) đã chủ trì hội nghị lấy ý kiến đóng góp của các đại biểu khu vực phía Nam cho Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón.  
qua nhieu dau moi quan ly phan bon lam kho doanh nghiep
Hội nghị lấy ý kiến đóng góp của các đại biểu khu vực phía Nam cho Dự thảo Nghị định về quản lý phân bón

Tại hội nghị, các đại biểu lãnh đạo Sở, Thanh tra các Sở NN&PTNT, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phía Nam và các doanh nghiệp… đã đưa ra nhiều ý kiến góp ý cho Dự thảo Nghị định về quản lý phân bón mới.

Đại diện Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Nai đề nghị Nghị định cần xem lại nội dung về trách nhiệm của các Sở NN&PTNT về công tác quản lý trên địa bàn; trong khi đó, doanh nghiệp lại được quyền báo cáo thẳng cho Bộ. Vậy các Sở sẽ không nắm được thông tin.

Đại diện Sở NN&PTNT Đồng Nai cũng đề nghị cần nêu rõ các điều kiện cụ thể về đánh giá đủ điều kiện sản xuất, phương án phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường để doanh nghiệp dễ thực hiện thay vì chung chung như trong dự thảo Nghị định hiện tại.

Đại diện Chi Cục trồng trọt và Bảo vệ thực vật Cà Mau và Thanh tra Sở NN&PTNT Cần Thơ có cùng ý kiến về vấn để quản lý phân bón khác rất phức tạp vì thế cần quy định rõ trong Nghị định về phân định các loại phân bón hữu cơ, vô cơ, vi sinh... Ngoài ra, người quản lý chuyên ngành cần điều kiện cụ thể gì cũng phải xác định rõ ràng để địa phương dễ dàng hơn trong việc phân công quản lý.

qua nhieu dau moi quan ly phan bon lam kho doanh nghiep
Đạm Phú Mỹ là phân bón sản xuất theo công nghệ hiện đại, được bà con tin dùng

Tại hội nghị, nhiều doanh nghiệp đã kiến nghị về các điều khoản quy định trong dự thảo Nghị định sao cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón phải tuân thủ theo đúng pháp luật, tránh tình trạng phân bón giả, kém chất lượng ồ ạt trên thị trường.

Đại diện Công ty TNHH SXTM Ngọc Tùng (Phân bón Ngọc Tùng) cho rằng, cần quy định rõ phân bón NPK có hàm lượng tổng bao nhiêu là đạt, bao nhiêu là kém chất lượng. Bởi thời gian qua, quy định 5% là phù hợp, vậy dưới 5% thì chế tài xử phạt như thế nào? Hiện nay nạn phân bón giả, phân bón kém chất lượng gây nhiều thiệt hại không những cho bà con nông dân mà còn gây ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp về phân bón, thuốc BVTV. Trong khi đó, các hình phạt đối với các công ty sản xuất kinh doanh phân bón giả, phân bón kém chất lượng là còn quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe, các công ty sau đó vẫn còn tiếp diễn.

Theo đại diện Công ty CP Đầu tư phát triển thương mại An Lạc (Thương hiệu phân bón Đại Bàng Xanh), cần quy định rõ phân bón là loại hàng hóa kinh doanh có điều kiện, được Bộ NN&PTNT công nhận và đăng tải vào danh mục phân bón được phép lưu hành tại Việt Nam. Kế đến, các tổ chức khảo nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng thành phần sản phẩm phải đủ chuẩn, điều kiện quy định của Nghị định, mang tính độc lập... Công ty này cũng kiến nghị cần rút ngắn thời gian cấp phép lại giấy phép kinh doanh, sản xuất bởi thời gian cấp phép lại hiện nay thường rất dài, gây ảnh hưởng rất lớn đến các công ty cũng như doanh nghiệp.

Một số công ty phân bón khác cũng bày tỏ bức xúc về việc có quá nhiều cơ quan quản lý, kiểm tra, lấy mẫu thử nghiệm các sản phẩm phân bón. Điều này khiến doanh nghiệp bị phiền toái, không còn thời gian để tập trung sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp kiến nghị cần quy định rõ lực lượng nào được quyền kiểm tra lấy mẫu phân bón.

qua nhieu dau moi quan ly phan bon lam kho doanh nghiep

Đạm Phú Mỹ cung ứng hàng hóa kịp thời, nhãn mác rõ ràng, thường xuyên có hoạt động hướng dẫn sử dụng phân bón cho nông dân

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh hứa tiếp nhận đầy đủ ý kiến của đại diện các cơ quan quản lý địa phương và doanh nghiệp để Ban soạn thảo Nghị định bổ sung, điều chỉnh. Bộ NN&PTNT sẽ xây dựng Phòng kiểm nghiệm độc lập, giúp Bộ trong việc đưa ra những kết quả kiểm nghiệm phân bón chuẩn để đảm bảo tốt công tác quản lý cũng như quyền lợi của doanh nghiệp sản xuất và người sử dụng.

T.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02