Quá nhiều đầu mối quản lý phân bón làm khó doanh nghiệp

17:34 | 08/05/2017

1,318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua tại TP.HCM, Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) đã chủ trì hội nghị lấy ý kiến đóng góp của các đại biểu khu vực phía Nam cho Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón.  
qua nhieu dau moi quan ly phan bon lam kho doanh nghiep
Hội nghị lấy ý kiến đóng góp của các đại biểu khu vực phía Nam cho Dự thảo Nghị định về quản lý phân bón

Tại hội nghị, các đại biểu lãnh đạo Sở, Thanh tra các Sở NN&PTNT, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phía Nam và các doanh nghiệp… đã đưa ra nhiều ý kiến góp ý cho Dự thảo Nghị định về quản lý phân bón mới.

Đại diện Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Nai đề nghị Nghị định cần xem lại nội dung về trách nhiệm của các Sở NN&PTNT về công tác quản lý trên địa bàn; trong khi đó, doanh nghiệp lại được quyền báo cáo thẳng cho Bộ. Vậy các Sở sẽ không nắm được thông tin.

Đại diện Sở NN&PTNT Đồng Nai cũng đề nghị cần nêu rõ các điều kiện cụ thể về đánh giá đủ điều kiện sản xuất, phương án phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường để doanh nghiệp dễ thực hiện thay vì chung chung như trong dự thảo Nghị định hiện tại.

Đại diện Chi Cục trồng trọt và Bảo vệ thực vật Cà Mau và Thanh tra Sở NN&PTNT Cần Thơ có cùng ý kiến về vấn để quản lý phân bón khác rất phức tạp vì thế cần quy định rõ trong Nghị định về phân định các loại phân bón hữu cơ, vô cơ, vi sinh... Ngoài ra, người quản lý chuyên ngành cần điều kiện cụ thể gì cũng phải xác định rõ ràng để địa phương dễ dàng hơn trong việc phân công quản lý.

qua nhieu dau moi quan ly phan bon lam kho doanh nghiep
Đạm Phú Mỹ là phân bón sản xuất theo công nghệ hiện đại, được bà con tin dùng

Tại hội nghị, nhiều doanh nghiệp đã kiến nghị về các điều khoản quy định trong dự thảo Nghị định sao cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón phải tuân thủ theo đúng pháp luật, tránh tình trạng phân bón giả, kém chất lượng ồ ạt trên thị trường.

Đại diện Công ty TNHH SXTM Ngọc Tùng (Phân bón Ngọc Tùng) cho rằng, cần quy định rõ phân bón NPK có hàm lượng tổng bao nhiêu là đạt, bao nhiêu là kém chất lượng. Bởi thời gian qua, quy định 5% là phù hợp, vậy dưới 5% thì chế tài xử phạt như thế nào? Hiện nay nạn phân bón giả, phân bón kém chất lượng gây nhiều thiệt hại không những cho bà con nông dân mà còn gây ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp về phân bón, thuốc BVTV. Trong khi đó, các hình phạt đối với các công ty sản xuất kinh doanh phân bón giả, phân bón kém chất lượng là còn quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe, các công ty sau đó vẫn còn tiếp diễn.

Theo đại diện Công ty CP Đầu tư phát triển thương mại An Lạc (Thương hiệu phân bón Đại Bàng Xanh), cần quy định rõ phân bón là loại hàng hóa kinh doanh có điều kiện, được Bộ NN&PTNT công nhận và đăng tải vào danh mục phân bón được phép lưu hành tại Việt Nam. Kế đến, các tổ chức khảo nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng thành phần sản phẩm phải đủ chuẩn, điều kiện quy định của Nghị định, mang tính độc lập... Công ty này cũng kiến nghị cần rút ngắn thời gian cấp phép lại giấy phép kinh doanh, sản xuất bởi thời gian cấp phép lại hiện nay thường rất dài, gây ảnh hưởng rất lớn đến các công ty cũng như doanh nghiệp.

Một số công ty phân bón khác cũng bày tỏ bức xúc về việc có quá nhiều cơ quan quản lý, kiểm tra, lấy mẫu thử nghiệm các sản phẩm phân bón. Điều này khiến doanh nghiệp bị phiền toái, không còn thời gian để tập trung sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp kiến nghị cần quy định rõ lực lượng nào được quyền kiểm tra lấy mẫu phân bón.

qua nhieu dau moi quan ly phan bon lam kho doanh nghiep

Đạm Phú Mỹ cung ứng hàng hóa kịp thời, nhãn mác rõ ràng, thường xuyên có hoạt động hướng dẫn sử dụng phân bón cho nông dân

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh hứa tiếp nhận đầy đủ ý kiến của đại diện các cơ quan quản lý địa phương và doanh nghiệp để Ban soạn thảo Nghị định bổ sung, điều chỉnh. Bộ NN&PTNT sẽ xây dựng Phòng kiểm nghiệm độc lập, giúp Bộ trong việc đưa ra những kết quả kiểm nghiệm phân bón chuẩn để đảm bảo tốt công tác quản lý cũng như quyền lợi của doanh nghiệp sản xuất và người sử dụng.

T.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 04:00