PVN khẳng định vị thế hàng đầu trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

10:42 | 27/11/2019

1,523 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/11/2019, Vietnam Report phối hợp cùng Báo VietNamNet công bố Bảng xếp hạng VNR500 – Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, Công ty mẹ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đứng vị trí thứ 3 trong Bảng xếp hạng. Vừa qua, Vietnam Report cũng đã công bố Bảng xếp hạng (Profit500) 2019 – Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2019, PVN giữ vững vị trí quán quân trong Bảng xếp hạng.
pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet namPVN và BSR vào Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019
pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet namPVN là doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất năm 2019
pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet namPVN tiếp tục giữ vị trí "quán quân" Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2019

Giữ vị trí dẫn đầu Bảng xếp hạng VNR500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019 là Công ty TNHH Samsung Electronics Thái Nguyên, xếp thứ 2 là Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trong Top 10 Bảng xếp hạng còn có sự góp mặt của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Bình Sơn (BSR) ở vị trí thứ 7.

pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam
Top 10 Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019

Ngoài ra, trong 100 doanh nghiệp dẫn đầu Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019 còn có sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp trong ngành Dầu khí như: Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS), xếp thứ 14; Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL), thứ 21; Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro, thứ 25; Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP), thứ 33; Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC), thứ 84; Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (PETROSETCO), thứ 85.

Trước đó, theo Bảng xếp hạng Profit500 – Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2019 được Vietnam Report công bố vào cuối tháng 9/2019, PVN đã soán ngôi đầu 3 năm liền trước đó của Công ty TNHH Samsung Electronics Thái Nguyên và vươn lên nắm giữ vị trí dẫn đầu trong Bảng xếp hạng.

Cũng trong tháng 9/2019, Fitch Ratings đã công bố kết quả đánh giá tín nhiệm độc lập của PVN ở mức "BB+", xếp hạng nhà phát hành công cụ nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR) lần đầu tiên ở mức "BB" với "triển vọng tích cực". Mức xếp hạng IDR này của PVN tương xứng với hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam (BB/Triển vọng tích cực).

Sự đánh giá cao của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước đã khẳng định vị thế hàng đầu của PVN, tình hình kinh doanh và tài chính vững mạnh, cũng như triển vọng kinh doanh tích cực trong tương lai. Sự tín nhiệm này củng cố thêm niềm tin cho các nhà đầu tư, tổ chức tài chính trong và ngoài nước, đối tác chiến lược, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động SXKD của PVN.

pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam
Sự đánh giá cao của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước góp phần khẳng định vị thế của PVN

Đây là năm thứ 13 liên tiếp Bảng xếp hạng VNR500 được nghiên cứu và công bố nhằm tôn vinh những doanh nghiệp có quy mô lớn nhất Việt Nam, đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp lớn được đánh giá là đầu tàu trong phát triển khoa học – công nghệ của nhiều ngành công nghiệp, tạo ra thị trường, tạo lực kéo các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ.

Trong Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019, tất cả các ngành hàng đều có sự tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu của toàn bộ khối doanh nghiệp là 14,55%. Đây là mức tăng trưởng ấn tượng trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Lễ công bố và tôn vinh chính thức Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019 dự kiến sẽ được tổ chức vào ngày 9/1/2020 tại Hà Nội.

Theo báo cáo mới nhất, 10 tháng đầu năm 2019, PVN đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Hầu hết các chỉ tiêu sản xuất của Tập đoàn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra; gia tăng trữ lượng dầu khí đã hoàn thành kế hoạch năm 2019; công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí triển khai theo kế hoạch. Sản xuất điện tháng 10 ước đạt 2,09 tỷ kWh, vượt 9,6% kế hoạch tháng 10, lũy kế 10 tháng ước đạt 18,55 tỷ kWh, vượt 5,1% kế hoạch 10 tháng và bằng 85,9% kế hoạch năm. Sản xuất đạm tháng 10 ước đạt 144,27 nghìn tấn, vượt 1,3% kế hoạch tháng 10, lũy kế 10 tháng ước đạt 1,261 triệu tấn, vượt 8,1% kế hoạch 10 tháng và bằng 87,2% kế hoạch năm. Sản xuất xăng dầu tháng 10 ước đạt 0,896 triệu tấn, vượt 3,9% kế hoạch tháng 10, lũy kế 10 tháng ước đạt 9,9 triệu tấn, vượt 5,5% kế hoạch 10 tháng và bằng 87,2% kế hoạch năm. Đặc biệt, các chỉ tiêu tài chính của PVN 10 tháng đầu năm 2019 như tổng doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra và vượt kế hoạch đề ra của cả năm 2019.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00