PVN điều chỉnh kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2019 của BSR

14:19 | 10/12/2019

2,901 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/12/2019, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) ban hành Nghị quyết số 7017/NQ-DKVN chấp thuận điều chỉnh kế hoạch hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2019 của Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR).

Theo đó, lợi nhuận trước thuế được điều chỉnh về 1.238,2 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế được điều chỉnh về 1.165,1 tỷ đồng. Việc điều chỉnh này giúp Công ty thuận lợi hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho người lao động trong bối cảnh cạnh tranh nhân lực lọc dầu có trình độ cao ngày càng khốc liệt. Việc điều chỉnh lợi nhuận giảm so với số liệu ban đầu nhưng đây vẫn là chỉ tiêu lợi nhuận rất cao so với các đơn vị khác trong ngành Dầu khí.

PVN điều chỉnh kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2019 của BSR
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất luôn hoạt động an toàn, ổn định

Năm 2019 là năm khó khăn của ngành công nghiệp lọc hóa dầu nói chung và Công ty BSR nói riêng, khoảng chênh lệch giá giữa sản phẩm và dầu thô (crack margin) bị thu hẹp rất nhiều so với dự báo. Đặc biệt, trong 2 tháng đầu năm và tháng 6/2019, có những thời điểm giá xăng Mogas A92/A95 thấp hơn giá dầu thô. Do đó, lợi nhuận của các nhà máy lọc hóa dầu trên thế giới bị ảnh hưởng rất nhiều và lợi nhuận của BSR trong tháng 1 và tháng 6/2019 bị âm; lợi nhuận tháng 2/2019 không đáng kể.

Bên cạnh đó, từ tháng 4 đến tháng 8/2019, giá dầu thô luôn giảm và tháng 9, giá có xu hướng nhích lên nhưng lại quay đầu giảm trong tháng 10. Điều này dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi yếu tố tồn kho có giá cao hơn giá thị trường.

Trước tình hình biến động của thị trường, BSR đã chủ động, linh hoạt trong tối ưu hóa cơ cấu sản phẩm và tối ưu hóa công suất vận hành; tăng cường công tác điều độ nhập dầu thô và xuất bán sản phẩm; lưu kho hợp lý để giảm thiểu tác động của giá; công tác kiểm soát chi phí được thực hiện thường xuyên, các khoản chi phí sản xuất kinh doanh ngoài dầu thô như hóa phẩm xúc tác, chi phí chung,… đều thấp hơn so với kế hoạch;… đã giúp BSR có được kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.

Những chỉ tiêu khác như sản lượng sản xuất, doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước vẫn giữ nguyên kế hoạch 2019 đã được PVN phê duyệt từ đầu năm. Ước thực hiện sản lượng cả năm 2019, BSR sẽ đạt gần 6,9 triệu tấn; vượt 6% so kế hoạch; doanh thu ước đạt 100.891 tỷ đồng, vượt 3,2% so kế hoạch; nộp ngân sách đạt 9.458 tỷ đồng, vượt 2,8% so kế hoạch. Riêng chỉ tiêu sản lượng, BSR đã “về đích sớm” 26 ngày, đạt 6,46 triệu tấn vào ngày 5/12/2019.

Năm 2020, Công ty BSR sẽ thực hiện bảo dưỡng tổng thể NMLD Dung Quất trong 51 ngày (12/6/2020 - 1/8/2020) nên kế hoạch sản xuất kinh doanh dự kiến: Sản lượng đạt 5,56 triệu tấn; doanh thu (ở giá dầu 60 USD/thùng) là 80.686 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước khoảng 7.405 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế là 1.183 tỷ đồng.

P.V

PVN hoàn thành vượt các chỉ tiêu tài chính năm 2019 với mức cao
Đồng chí Trần Sỹ Thanh tiếp xúc cử tri tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
PVN khẳng định vị thế hàng đầu trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
Điểm danh doanh nghiệp dầu khí trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019
PVN giành 4 huy chương Giải bóng bàn tranh Cúp Báo Hànộimới lần thứ VII

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:45