PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam

17:49 | 24/05/2024

22,376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/05/2024, Công ty Cổ phần PVI (PVI Holdings, mã CK: PVI) đã tổ chức Hội nghị nhà đầu tư với chủ đề “Dẫn đầu thị trường, cùng kiến tạo tương lai” tại Tòa nhà PVI, Lô VP2 Phố Phạm Văn Bạch, Hà Nội dưới sự dẫn dắt của các lãnh đạo chủ chốt trong Công ty.

Đây là sự kiện thường niên của PVI với mục đích kết nối với các Nhà Đầu tư trong cộng đồng tài chính, các chuyên gia phân tích trong và ngoài nước, cổ đông, các cơ quan báo chí truyền thông cùng các định chế tài chính.

PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Nguyễn Xuân Hòa – Phó Chủ tịch thường trực HĐQT/Tổng Giám đốc PVI và ông Dương Thanh Danh Francois - Phó Chủ tịch HĐQT PVI điều hành Hội nghị tại Trụ sở chính PVI
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Toàn cảnh Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Jens Holger Wohlthat – Chủ tịch HĐQT PVI và ông Ulrich Heinz Wollschläger – Thành viên HĐQT PVI tham dự Hội nghị trực tuyến

Xuyên suốt buổi hội nghị, PVI đã cập nhật các kết quả kinh doanh ấn tượng trong năm 2023 cũng như quý 1 năm 2024 và trình bày chiến lược phát triển cùng các mục tiêu tài chính dài hạn rõ ràng, đáng tin cậy, phản ánh được giá trị của Công ty với cộng đồng đầu tư. Không chỉ vậy Công ty cũng cung cấp nhiều thông tin hữu ích liên quan tới hoạt động và ngành bảo hiểm và nhận được sự quan tâm từ khách mời tham dự. Theo các báo cáo thường niên về thị trường bảo hiểm tại Việt Nam, tỷ lệ thâm nhập thị trường của ngành còn khá thấp trong khi dung lượng thị trường dự báo có thể đạt tới 4 tỷ USD trong năm 2027 sẽ là cơ hội lớn cho các công ty trong ngành. Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô về khung pháp lý, sức mua gia tăng của các hộ gia định cũng như quá trình chuyển đổi số cũng là các nhân tố tích cực giúp thúc đẩy sự phát triển của ngành.

Với kinh nghiệm có được sau hơn 28 năm hình thành và phát triển từ một công ty bảo hiểm nội ngành thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam), PVI Holdings đã tạo nên những lợi thế riêng biệt về các sản phẩm bảo hiểm kĩ thuật, bảo hiểm công nghiệp, bảo hiểm dầu khí, hàng không và năng lượng. Không chỉ vậy, trong năm 2024, mảng bảo hiểm của PVI – Tổng công ty Bảo hiểm PVI tiếp tục duy trì được xếp hạng A- (Xuất sắc) với triển vọng Ổn định. Đặc biệt, mảng tái bảo hiểm của hệ thống PVI – Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Hà Nội được Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế A.M. Best điều chỉnh triển vọng nâng hạng năng lực tín dụng dài hạn tổ chức phát hành mức bbb từ Ổn định lên Tích cực. A.M. Best cũng khẳng định xếp hạng năng lực tài chính của Hanoi Re là B++ (Tốt) với triển vọng Ổn định. Từ những lợi thế cạnh tranh nổi bật đó, trong 2 năm liên tiếp 2022 và 2023, PVI đã duy trì được vị thế số một trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ với thị phần hơn 15%.

Ngày 15/05/2024, PVI công bố báo cáo tài chính soát xét Quý I. Theo đó, doanh thu hợp nhất (bao gồm Doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và doanh thu khác) đạt 6.478 tỷ đồng, tăng trưởng 50% so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 37% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 444 tỷ đồng, tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận là hoạt động đầu tư tài chính với tỷ lệ 49,5%. Cùng với tăng trưởng về quy mô và thị phần trong ngành bảo hiểm, tổng tài sản của PVI cũng tăng đáng kể gần 14% so với cùng kỳ, đạt hơn 30,7 nghìn tỷ đồng. Trong đó, dư nợ vay chỉ chiếm chưa tới 3% với chi phí vay không đáng kể. Dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh đạt hơn 366 tỷ đồng, tăng gần 1,5 lần so với cùng kỳ.

Với mức xếp hạng A- (Xuất sắc) nhờ việc duy trì danh mục đầu tư an toàn, thanh khoản cùng với năng lực tái bảo hiểm vững mạnh, hỗ trợ cho hoạt động khai thác bảo hiểm, mảng bảo hiểm của hệ thống PVI có lợi thế vượt trội trong việc gia tăng hợp tác với nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước, thúc đẩy doanh thu nhận tái bảo hiểm đạt mức tăng trưởng cao, giúp công ty giữ vững vị thế dẫn đầu trên thị trường trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại và công nghiệp.

Tiếp tục duy trì chính sách chi trả cổ tức cao và ổn định, trong năm 2024, PVI đặt mục tiêu chi trả cổ tức bằng tiền mặt tối thiểu 28,5% trong bối cảnh cổ phiếu PVI tăng trưởng tích cực trong thời gian gần đây. Với kế hoạch phát triển bền vững và chiến lược rõ ràng minh bạch, PVI sẽ tiếp tục sử dụng những thế mạnh sẵn có để duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam về mọi chỉ tiêu tài chính và mở rộng thị trường nước ngoài một cách thận trọng, có hiệu quả.

PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Nguyễn Xuân Hòa - Phó Chủ tịch HĐQT/Tổng Giám đốc PVI trả lời câu hỏi của các nhà đầu tư
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Phạm Anh Đức – Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI trả lời các câu hỏi tại Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Trịnh Anh Tuấn – Tổng Giám đốc Hanoi Re trả lời các câu hỏi tại Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Trần Duy Cương – Kế toán trưởng/ Giám đốc Ban Tài chính kế hoạch PVI trình bày tại Hội nghị

Buổi hội nghị đã diễn ra thành công tốt đẹp và mang lại nhiều giá trị cho cộng đồng tài chính nói chung và các nhà đầu tư quan tâm tới PVI nói riêng.

Duy trì đà tăng trưởng, Bảo hiểm PVI vững thế  số 1 thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ về quy mô và hiệu quảDuy trì đà tăng trưởng, Bảo hiểm PVI vững thế số 1 thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ về quy mô và hiệu quả
PVI tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024PVI tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024
PVI sơ kết hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2024 và triển khai kế hoạch kinh doanh quý II năm 2024PVI sơ kết hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2024 và triển khai kế hoạch kinh doanh quý II năm 2024
PVI tài trợ dự án cấp nước sinh hoạt cho người dân tại Cà MauPVI tài trợ dự án cấp nước sinh hoạt cho người dân tại Cà Mau
PVI tổ chức chương trình Hiến máu tình nguyện “Một giọt máu - Triệu tấm lòng” năm 2024PVI tổ chức chương trình Hiến máu tình nguyện “Một giọt máu - Triệu tấm lòng” năm 2024

H.A

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 23:45