PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam

17:49 | 24/05/2024

22,382 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/05/2024, Công ty Cổ phần PVI (PVI Holdings, mã CK: PVI) đã tổ chức Hội nghị nhà đầu tư với chủ đề “Dẫn đầu thị trường, cùng kiến tạo tương lai” tại Tòa nhà PVI, Lô VP2 Phố Phạm Văn Bạch, Hà Nội dưới sự dẫn dắt của các lãnh đạo chủ chốt trong Công ty.

Đây là sự kiện thường niên của PVI với mục đích kết nối với các Nhà Đầu tư trong cộng đồng tài chính, các chuyên gia phân tích trong và ngoài nước, cổ đông, các cơ quan báo chí truyền thông cùng các định chế tài chính.

PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Nguyễn Xuân Hòa – Phó Chủ tịch thường trực HĐQT/Tổng Giám đốc PVI và ông Dương Thanh Danh Francois - Phó Chủ tịch HĐQT PVI điều hành Hội nghị tại Trụ sở chính PVI
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Toàn cảnh Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Jens Holger Wohlthat – Chủ tịch HĐQT PVI và ông Ulrich Heinz Wollschläger – Thành viên HĐQT PVI tham dự Hội nghị trực tuyến

Xuyên suốt buổi hội nghị, PVI đã cập nhật các kết quả kinh doanh ấn tượng trong năm 2023 cũng như quý 1 năm 2024 và trình bày chiến lược phát triển cùng các mục tiêu tài chính dài hạn rõ ràng, đáng tin cậy, phản ánh được giá trị của Công ty với cộng đồng đầu tư. Không chỉ vậy Công ty cũng cung cấp nhiều thông tin hữu ích liên quan tới hoạt động và ngành bảo hiểm và nhận được sự quan tâm từ khách mời tham dự. Theo các báo cáo thường niên về thị trường bảo hiểm tại Việt Nam, tỷ lệ thâm nhập thị trường của ngành còn khá thấp trong khi dung lượng thị trường dự báo có thể đạt tới 4 tỷ USD trong năm 2027 sẽ là cơ hội lớn cho các công ty trong ngành. Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô về khung pháp lý, sức mua gia tăng của các hộ gia định cũng như quá trình chuyển đổi số cũng là các nhân tố tích cực giúp thúc đẩy sự phát triển của ngành.

Với kinh nghiệm có được sau hơn 28 năm hình thành và phát triển từ một công ty bảo hiểm nội ngành thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam), PVI Holdings đã tạo nên những lợi thế riêng biệt về các sản phẩm bảo hiểm kĩ thuật, bảo hiểm công nghiệp, bảo hiểm dầu khí, hàng không và năng lượng. Không chỉ vậy, trong năm 2024, mảng bảo hiểm của PVI – Tổng công ty Bảo hiểm PVI tiếp tục duy trì được xếp hạng A- (Xuất sắc) với triển vọng Ổn định. Đặc biệt, mảng tái bảo hiểm của hệ thống PVI – Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Hà Nội được Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế A.M. Best điều chỉnh triển vọng nâng hạng năng lực tín dụng dài hạn tổ chức phát hành mức bbb từ Ổn định lên Tích cực. A.M. Best cũng khẳng định xếp hạng năng lực tài chính của Hanoi Re là B++ (Tốt) với triển vọng Ổn định. Từ những lợi thế cạnh tranh nổi bật đó, trong 2 năm liên tiếp 2022 và 2023, PVI đã duy trì được vị thế số một trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ với thị phần hơn 15%.

Ngày 15/05/2024, PVI công bố báo cáo tài chính soát xét Quý I. Theo đó, doanh thu hợp nhất (bao gồm Doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và doanh thu khác) đạt 6.478 tỷ đồng, tăng trưởng 50% so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 37% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 444 tỷ đồng, tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận là hoạt động đầu tư tài chính với tỷ lệ 49,5%. Cùng với tăng trưởng về quy mô và thị phần trong ngành bảo hiểm, tổng tài sản của PVI cũng tăng đáng kể gần 14% so với cùng kỳ, đạt hơn 30,7 nghìn tỷ đồng. Trong đó, dư nợ vay chỉ chiếm chưa tới 3% với chi phí vay không đáng kể. Dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh đạt hơn 366 tỷ đồng, tăng gần 1,5 lần so với cùng kỳ.

Với mức xếp hạng A- (Xuất sắc) nhờ việc duy trì danh mục đầu tư an toàn, thanh khoản cùng với năng lực tái bảo hiểm vững mạnh, hỗ trợ cho hoạt động khai thác bảo hiểm, mảng bảo hiểm của hệ thống PVI có lợi thế vượt trội trong việc gia tăng hợp tác với nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước, thúc đẩy doanh thu nhận tái bảo hiểm đạt mức tăng trưởng cao, giúp công ty giữ vững vị thế dẫn đầu trên thị trường trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại và công nghiệp.

Tiếp tục duy trì chính sách chi trả cổ tức cao và ổn định, trong năm 2024, PVI đặt mục tiêu chi trả cổ tức bằng tiền mặt tối thiểu 28,5% trong bối cảnh cổ phiếu PVI tăng trưởng tích cực trong thời gian gần đây. Với kế hoạch phát triển bền vững và chiến lược rõ ràng minh bạch, PVI sẽ tiếp tục sử dụng những thế mạnh sẵn có để duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam về mọi chỉ tiêu tài chính và mở rộng thị trường nước ngoài một cách thận trọng, có hiệu quả.

PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Nguyễn Xuân Hòa - Phó Chủ tịch HĐQT/Tổng Giám đốc PVI trả lời câu hỏi của các nhà đầu tư
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Phạm Anh Đức – Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI trả lời các câu hỏi tại Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Trịnh Anh Tuấn – Tổng Giám đốc Hanoi Re trả lời các câu hỏi tại Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Trần Duy Cương – Kế toán trưởng/ Giám đốc Ban Tài chính kế hoạch PVI trình bày tại Hội nghị

Buổi hội nghị đã diễn ra thành công tốt đẹp và mang lại nhiều giá trị cho cộng đồng tài chính nói chung và các nhà đầu tư quan tâm tới PVI nói riêng.

Duy trì đà tăng trưởng, Bảo hiểm PVI vững thế  số 1 thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ về quy mô và hiệu quảDuy trì đà tăng trưởng, Bảo hiểm PVI vững thế số 1 thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ về quy mô và hiệu quả
PVI tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024PVI tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024
PVI sơ kết hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2024 và triển khai kế hoạch kinh doanh quý II năm 2024PVI sơ kết hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2024 và triển khai kế hoạch kinh doanh quý II năm 2024
PVI tài trợ dự án cấp nước sinh hoạt cho người dân tại Cà MauPVI tài trợ dự án cấp nước sinh hoạt cho người dân tại Cà Mau
PVI tổ chức chương trình Hiến máu tình nguyện “Một giọt máu - Triệu tấm lòng” năm 2024PVI tổ chức chương trình Hiến máu tình nguyện “Một giọt máu - Triệu tấm lòng” năm 2024

H.A

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:02