PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam

17:49 | 24/05/2024

22,394 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 24/05/2024, Công ty Cổ phần PVI (PVI Holdings, mã CK: PVI) đã tổ chức Hội nghị nhà đầu tư với chủ đề “Dẫn đầu thị trường, cùng kiến tạo tương lai” tại Tòa nhà PVI, Lô VP2 Phố Phạm Văn Bạch, Hà Nội dưới sự dẫn dắt của các lãnh đạo chủ chốt trong Công ty.

Đây là sự kiện thường niên của PVI với mục đích kết nối với các Nhà Đầu tư trong cộng đồng tài chính, các chuyên gia phân tích trong và ngoài nước, cổ đông, các cơ quan báo chí truyền thông cùng các định chế tài chính.

PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Nguyễn Xuân Hòa – Phó Chủ tịch thường trực HĐQT/Tổng Giám đốc PVI và ông Dương Thanh Danh Francois - Phó Chủ tịch HĐQT PVI điều hành Hội nghị tại Trụ sở chính PVI
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Toàn cảnh Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Jens Holger Wohlthat – Chủ tịch HĐQT PVI và ông Ulrich Heinz Wollschläger – Thành viên HĐQT PVI tham dự Hội nghị trực tuyến

Xuyên suốt buổi hội nghị, PVI đã cập nhật các kết quả kinh doanh ấn tượng trong năm 2023 cũng như quý 1 năm 2024 và trình bày chiến lược phát triển cùng các mục tiêu tài chính dài hạn rõ ràng, đáng tin cậy, phản ánh được giá trị của Công ty với cộng đồng đầu tư. Không chỉ vậy Công ty cũng cung cấp nhiều thông tin hữu ích liên quan tới hoạt động và ngành bảo hiểm và nhận được sự quan tâm từ khách mời tham dự. Theo các báo cáo thường niên về thị trường bảo hiểm tại Việt Nam, tỷ lệ thâm nhập thị trường của ngành còn khá thấp trong khi dung lượng thị trường dự báo có thể đạt tới 4 tỷ USD trong năm 2027 sẽ là cơ hội lớn cho các công ty trong ngành. Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô về khung pháp lý, sức mua gia tăng của các hộ gia định cũng như quá trình chuyển đổi số cũng là các nhân tố tích cực giúp thúc đẩy sự phát triển của ngành.

Với kinh nghiệm có được sau hơn 28 năm hình thành và phát triển từ một công ty bảo hiểm nội ngành thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam), PVI Holdings đã tạo nên những lợi thế riêng biệt về các sản phẩm bảo hiểm kĩ thuật, bảo hiểm công nghiệp, bảo hiểm dầu khí, hàng không và năng lượng. Không chỉ vậy, trong năm 2024, mảng bảo hiểm của PVI – Tổng công ty Bảo hiểm PVI tiếp tục duy trì được xếp hạng A- (Xuất sắc) với triển vọng Ổn định. Đặc biệt, mảng tái bảo hiểm của hệ thống PVI – Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Hà Nội được Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế A.M. Best điều chỉnh triển vọng nâng hạng năng lực tín dụng dài hạn tổ chức phát hành mức bbb từ Ổn định lên Tích cực. A.M. Best cũng khẳng định xếp hạng năng lực tài chính của Hanoi Re là B++ (Tốt) với triển vọng Ổn định. Từ những lợi thế cạnh tranh nổi bật đó, trong 2 năm liên tiếp 2022 và 2023, PVI đã duy trì được vị thế số một trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ với thị phần hơn 15%.

Ngày 15/05/2024, PVI công bố báo cáo tài chính soát xét Quý I. Theo đó, doanh thu hợp nhất (bao gồm Doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và doanh thu khác) đạt 6.478 tỷ đồng, tăng trưởng 50% so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 37% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 444 tỷ đồng, tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận là hoạt động đầu tư tài chính với tỷ lệ 49,5%. Cùng với tăng trưởng về quy mô và thị phần trong ngành bảo hiểm, tổng tài sản của PVI cũng tăng đáng kể gần 14% so với cùng kỳ, đạt hơn 30,7 nghìn tỷ đồng. Trong đó, dư nợ vay chỉ chiếm chưa tới 3% với chi phí vay không đáng kể. Dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh đạt hơn 366 tỷ đồng, tăng gần 1,5 lần so với cùng kỳ.

Với mức xếp hạng A- (Xuất sắc) nhờ việc duy trì danh mục đầu tư an toàn, thanh khoản cùng với năng lực tái bảo hiểm vững mạnh, hỗ trợ cho hoạt động khai thác bảo hiểm, mảng bảo hiểm của hệ thống PVI có lợi thế vượt trội trong việc gia tăng hợp tác với nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước, thúc đẩy doanh thu nhận tái bảo hiểm đạt mức tăng trưởng cao, giúp công ty giữ vững vị thế dẫn đầu trên thị trường trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại và công nghiệp.

Tiếp tục duy trì chính sách chi trả cổ tức cao và ổn định, trong năm 2024, PVI đặt mục tiêu chi trả cổ tức bằng tiền mặt tối thiểu 28,5% trong bối cảnh cổ phiếu PVI tăng trưởng tích cực trong thời gian gần đây. Với kế hoạch phát triển bền vững và chiến lược rõ ràng minh bạch, PVI sẽ tiếp tục sử dụng những thế mạnh sẵn có để duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam về mọi chỉ tiêu tài chính và mở rộng thị trường nước ngoài một cách thận trọng, có hiệu quả.

PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Nguyễn Xuân Hòa - Phó Chủ tịch HĐQT/Tổng Giám đốc PVI trả lời câu hỏi của các nhà đầu tư
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Phạm Anh Đức – Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI trả lời các câu hỏi tại Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Trịnh Anh Tuấn – Tổng Giám đốc Hanoi Re trả lời các câu hỏi tại Hội nghị
PVI đặt mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường Việt Nam
Ông Trần Duy Cương – Kế toán trưởng/ Giám đốc Ban Tài chính kế hoạch PVI trình bày tại Hội nghị

Buổi hội nghị đã diễn ra thành công tốt đẹp và mang lại nhiều giá trị cho cộng đồng tài chính nói chung và các nhà đầu tư quan tâm tới PVI nói riêng.

Duy trì đà tăng trưởng, Bảo hiểm PVI vững thế  số 1 thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ về quy mô và hiệu quảDuy trì đà tăng trưởng, Bảo hiểm PVI vững thế số 1 thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ về quy mô và hiệu quả
PVI tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024PVI tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024
PVI sơ kết hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2024 và triển khai kế hoạch kinh doanh quý II năm 2024PVI sơ kết hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2024 và triển khai kế hoạch kinh doanh quý II năm 2024
PVI tài trợ dự án cấp nước sinh hoạt cho người dân tại Cà MauPVI tài trợ dự án cấp nước sinh hoạt cho người dân tại Cà Mau
PVI tổ chức chương trình Hiến máu tình nguyện “Một giọt máu - Triệu tấm lòng” năm 2024PVI tổ chức chương trình Hiến máu tình nguyện “Một giọt máu - Triệu tấm lòng” năm 2024

H.A

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:45