PVcombank tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021

18:33 | 26/04/2021

8,260 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) vừa tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021. Đại hội đã thông qua nhiều nội dung quan trọng như: Báo cáo kết quả kinh doanh của PVcomBank năm 2020 và kế hoạch kinh doanh năm 2021; Kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát năm 2020 và trọng tâm hoạt động năm 2021; Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020 đã được kiểm toán; Sửa đổi, bổ sung Điều lệ và các Quy chế liên quan; Phương án tăng vốn điều lệ năm 2021…
PVcombank tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021
Toàn cảnh ĐHĐCĐ PVcomBank 2021

Tại Đại hội, Ban Lãnh đạo PVcomBank đã trả lời và thông tin tới đại diện cổ đông xoay quanh các vấn đề được quan tâm như: công tác phát triển sản phẩm và hệ thống mạng lưới, kế hoạch niêm yết cổ phiếu, chiến lược chuyển đổi ngân hàng số… Đồng thời, Ngân hàng cũng báo cáo chi tiết các kết quả đạt được trong năm 2020, chia sẻ kế hoạch trọng tâm năm 2021 và thể hiện kỳ vọng vào sự khởi sắc của thị trường cũng như đà tăng trưởng của PVcomBank trong năm tài chính mới.

Năm 2020, sự bùng phát mạnh và diễn biến khó lường của dịch bệnh Covid-19 trên phạm vi toàn cầu đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về thực hiện mục tiêu kép - phòng chống dịch Covid-19 hiệu quả và duy trì phát triển kinh tế, PVcomBank đã nỗ lực triển khai các hoạt động kinh doanh và cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu ĐHĐCĐ giao.

Theo đó, năm 2020, doanh thu hợp nhất của PVcomBank đạt 13.298 tỷ đồng, bằng 133% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 73,6 tỷ đồng, bằng 124% kế hoạch năm. Doanh thu ngân hàng mẹ đạt 13.123 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế ngân hàng mẹ đạt 66,2 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch năm. Tổng tài sản tính đến 31/12/2020 của PVcomBank đạt 180.567 tỷ đồng, tăng 10% so với 31/12/2019. PVcomBank đảm bảo tuân thủ giới hạn và các yêu cầu về an toàn trong hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ an toàn vốn đạt 9,23% (quy định ≥ 9%).

Năm 2020, PVcomBank đã có sự tăng trưởng mạnh về hoạt động huy động vốn. Tính đến ngày 31/12/2020, số dư huy động vốn từ tổ chức kinh tế và cá nhân tăng trưởng 29% so với cùng kỳ năm 2019; nguồn huy động không kỳ hạn tăng 45% so với cùng kỳ năm 2019. Hoạt động tín dụng cũng có sự tăng trưởng phù hợp, đảm bảo hiệu quả. Số dư tín dụng tại thời điểm 31/12/2020 tăng 9% so với cùng kỳ năm 2019. Hiệu quả tín dụng được đảm bảo thông qua việc lựa chọn khách hàng theo TOI (tổng thu nhập hoạt động). Chất lượng nợ được kiểm soát chặt chẽ.

PVcombank tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021
Ông Nguyễn Đình Lâm - Chủ tịch PVcomBank cho hay: Năm 2021, PVcomBank tiếp tục kiên định với định hướng tăng trưởng có chất lượng và phù hợp, đảm bảo hiệu quả, chủ động kiểm soát rủi ro

Một trong những điểm sáng nổi bật khác của Ngân hàng trong năm 2020 là sự chuyển biến tích cực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ. PVcomBank tiếp tục thúc đẩy triển khai mạnh mẽ Dự án Nâng cao hiệu quả hoạt động; nâng cấp ứng dụng Mobile Banking với các tiện ích mới giúp gia tăng trải nghiệm của khách hàng trong không gian số; ra mắt phương thức xác thực giao dịch Smart OTP; phát hành các dòng thẻ tín dụng được tích hợp đa tính năng mang lại những lợi ích vượt trội cho khách hàng. PVcomBank cũng đẩy mạnh triển khai các giải pháp công nghệ phù hợp để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và quản trị nhằm hiện thực hóa lộ trình chuyển đổi số, hướng tới trở thành ngân hàng hợp kênh...

Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, PVcomBank đã nỗ lực khắc phục khó khăn khi đảm bảo duy trì hoạt động 100% trên toàn hệ thống, triển khai nhiều chương trình an sinh xã hội cùng các giải pháp tài chính hiệu quả, hỗ trợ kịp thời cho những đối tượng bị ảnh hưởng như: triển khai các gói vay ưu đãi, chính sách giảm lãi, giãn nợ cho doanh nghiệp; trao tặng quà ủng hộ các bệnh viện tuyến đầu chống dịch, xây nhà tình nghĩa cho người nghèo, cấp học bổng cho sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn…

PVcombank tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021
Ông Nguyễn Quốc Hùng – Phó Giám đốc NHNN Hà Nội phát biểu tại Đại hội

Năm 2021, PVcomBank tiếp tục kiên định với định hướng tăng trưởng bền vững gắn với an toàn, hiệu quả trong hoạt động. Theo đó, PVcomBank phấn đấu doanh thu hợp nhất 12.943 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế hợp nhất 86,6 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 190.000 tỷ đồng, doanh thu ngân hàng mẹ 12.565 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế ngân hàng mẹ 80 tỷ đồng…

Để điều hành và quản trị hoạt động đạt các mục tiêu chiến lược đã đề ra, PVcomBank sẽ tiếp tục thực hiện tái cơ cấu theo lộ trình Đề án được phê duyệt và Phương án cơ cấu gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2030. Ngân hàng xác định triển khai các hoạt động kinh doanh năm 2021 theo hướng tăng trưởng thận trọng, chất lượng. PVcomBank sẽ tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy hoạt động tín dụng, huy động vốn, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới theo lộ trình và kế hoạch phát triển mạng lưới đến năm 2025; đa dạng hóa kênh bán và phát triển bán; tăng cường các giải pháp quản lý và nâng cao năng lực quản trị theo các tiêu chuẩn quốc tế. Ngân hàng cũng tiếp tục hoàn thiện nền tảng CNTT hiện đại đảm bảo an toàn hệ thống và thúc đẩy hỗ trợ kinh doanh, trong đó, chiến lược số hóa tiếp tục là trọng điểm được PVcomBank chú trọng triển khai…

PVcomBank  - Tạo niềm tin và vượt khó nhờ những giá trị cốt lõi PVcomBank - Tạo niềm tin và vượt khó nhờ những giá trị cốt lõi

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 03:00