PVcomBank nằm trong Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2020 – 2021

16:22 | 14/10/2021

4,704 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với sự phát triển vững mạnh của các sản phẩm, dịch vụ theo hướng công nghệ số và thành quả kinh doanh đáng ghi nhận trong bối cảnh thị trường chung chịu nhiều ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã được vinh danh Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2020 - 2021.
PVcomBank nằm trong Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2020 – 2021

Đại diện Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) nhận bằng khen và cup vinh danh Thương hiệu mạnh Việt Nam.

Đây là giải thưởng uy tín, nằm trong khuôn khổ chương trình Thương hiệu mạnh Việt Nam 2021 do Tạp chí Kinh tế Việt Nam tổ chức. Với chủ đề “Vượt thách thức” chương trình đã vinh danh những thương hiệu thể hiện khả năng thích ứng, trụ vững và tăng trưởng trong đại dịch Covid-19.

Để nằm trong Top, PVcomBank đã đáp ứng được các tiêu chí gắt gao của chương trình gồm: kết quả kinh doanh, bảo vệ thương hiệu, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực lãnh đạo, nguồn nhân lực, trách nhiệm cộng đồng của doanh nghiệp, cam kết bảo vệ môi trường, ứng dụng chuyển đổi số, phương thức sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả với bối cảnh mới. Đặc biệt, PVcomBank phải ghi được dấu ấn về chỉ số đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tái cấu trúc doanh nghiệp, điều chỉnh và thay đổi mô hình, phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả với tình hình mới.

Năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát mạnh và có những diễn biến khó lường đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế toàn cầu. Đứng trước bối cảnh đó, PVcomBank đã nỗ lực thực hiện đồng thời mục tiêu kép – phòng chống dịch Covid hiệu quả theo đúng Chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và triển khai đồng đều các hoạt động kinh doanh, cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Cụ thể, về doanh thu hợp nhất, PVcomBank đã đạt 133% kế hoạch năm, lợi nhuận sau thuế bằng 124% kế hoạch năm, tổng tài sản tính đến hết năm 2020 đạt 180.567 tỷ đồng, tỷ lệ an toàn vốn đạt 9,23% - đảm bảo tuân thủ giới hạn và các yêu cầu về an toàn trong hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Mặc dù chịu tác động từ sự khó khăn chung của thị trường nhưng PVcomBank vẫn nỗ lực duy trì 100% hoạt động trên toàn hệ thống, triển khai nhiều chương trình an sinh xã hội cùng các giải pháp tài chính hiệu quả, hỗ trợ kịp thời cho những đối tượng bị ảnh hưởng như: triển khai các gói vay ưu đãi, chính sách giảm lãi, giãn nợ cho doanh nghiệp; trao tặng quà ủng hộ các bệnh viện tuyến đầu chống dịch, xây nhà tình nghĩa cho người nghèo, cấp học bổng cho sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn… Các hoạt động đã thể hiện cam kết thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của PVcomBank đối với cộng đồng, lan tỏa thông điệp về một “Ngân hàng không khoảng cách” tới thị trường.

Năm 2020 – 2021 được gọi là thời điểm PVcomBank “thăng hoa” trong số hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính. PVcomBank đã phát triển hơn 200 tính năng trên Ngân hàng số với những thao tác đơn giản, an toàn, bảo mật cao và hoàn toàn miễn phí. Tính từ tháng 4/2021 trở lại đây, doanh số và số lượng thanh toán không dùng tiền mặt của PVcomBank trong quý 2 tăng gần 140 % so với bình quân các tháng trước đó. Huy động qua kênh tiết kiệm tăng 166% so với thời điểm tháng 3/2021, chiếm gần 6% tổng huy động toàn hàng.

Kết quả này cho thấy, ngân hàng số PVcomBank không chỉ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn đón đầu xu hướng thanh toán không tiền mặt của thị trường, gia tăng tiện ích trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 có sự diễn biến phức tạp. Và sự nỗ lực của PVcomBank đã được thị trường ghi nhận qua Ngân hàng số tốt nhất Việt Nam năm 2021 (Best Digital Bank) do Tạp chí The Global Economics (Anh) trao tặng.

Nói về vị trí Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2020 – 2021, đại diện PVcomBank cho biết: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phải đảm bảo tối ưu quyền lợi cho khách hàng luôn là những mục tiêu trọng tâm mà PVcomBank hướng tới. Dù thị trường có nhiều biến động, nhiều thách thức nhưng Ngân hàng cam kết luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ cùng khách hàng. Giải thưởng không chỉ là sự ghi nhận rõ nét những nỗ lực không ngừng nghỉ của PVcomBank mà còn là động lực để chúng tôi không ngừng phát triển, cung cấp nhiều giải pháp tài chính vượt trội cho thị trường”.

vTrong năm 2021, PVcomBank còn được các tổ chức, tạp chí tài chính quốc tế uy tín vinh danh với chuỗi giải thưởng: Ngân hàng có các giải pháp tiết kiệm tốt nhất Việt Nam; Ngân hàng có sản phẩm Thẻ ưu đãi sáng tạo nhất, Ngân hàng có dịch vụ Tài khoản thanh toán cá nhân tốt nhất Việt Nam; Ngân hàng có sản phẩm tài trợ thương mại tốt nhất, Ngân hàng có dịch vụ thẻ tốt nhất, Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất Việt Nam; Nơi làm việc tốt nhất châu Á 2021.
HR Asia Magazine vinh danh PVcomBank là “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á 2021”HR Asia Magazine vinh danh PVcomBank là “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á 2021”
PVcomBank mở tài khoản thanh toán theo phong cách mớiPVcomBank mở tài khoản thanh toán theo phong cách mới

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17533
CAD 18745 19023 19637
CHF 32444 32827 33481
CNY 0 3570 3690
EUR 30266 30540 31569
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15594 16185
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,240 35,335 36,205
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,682 32,783 33,576
JPY 178.79 179.11 186.51
THB 771.59 781.12 835
AUD 16,926 16,987 17,449
CAD 18,948 19,009 19,552
SGD 20,168 20,231 20,895
SEK - 2,700 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,068 4,205
NOK - 2,552 2,639
CNY - 3,607 3,701
RUB - - -
NZD 15,539 15,683 16,127
KRW 17.78 18.54 19.99
EUR 30,438 30,463 31,676
TWD 818.91 - 989.76
MYR 5,794.27 - 6,532.09
SAR - 6,865.72 7,220.09
KWD - 83,528 88,733
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:00