PVcomBank nằm trong Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2020 – 2021

16:22 | 14/10/2021

4,698 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với sự phát triển vững mạnh của các sản phẩm, dịch vụ theo hướng công nghệ số và thành quả kinh doanh đáng ghi nhận trong bối cảnh thị trường chung chịu nhiều ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã được vinh danh Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2020 - 2021.
PVcomBank nằm trong Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2020 – 2021

Đại diện Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) nhận bằng khen và cup vinh danh Thương hiệu mạnh Việt Nam.

Đây là giải thưởng uy tín, nằm trong khuôn khổ chương trình Thương hiệu mạnh Việt Nam 2021 do Tạp chí Kinh tế Việt Nam tổ chức. Với chủ đề “Vượt thách thức” chương trình đã vinh danh những thương hiệu thể hiện khả năng thích ứng, trụ vững và tăng trưởng trong đại dịch Covid-19.

Để nằm trong Top, PVcomBank đã đáp ứng được các tiêu chí gắt gao của chương trình gồm: kết quả kinh doanh, bảo vệ thương hiệu, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực lãnh đạo, nguồn nhân lực, trách nhiệm cộng đồng của doanh nghiệp, cam kết bảo vệ môi trường, ứng dụng chuyển đổi số, phương thức sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả với bối cảnh mới. Đặc biệt, PVcomBank phải ghi được dấu ấn về chỉ số đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tái cấu trúc doanh nghiệp, điều chỉnh và thay đổi mô hình, phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả với tình hình mới.

Năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát mạnh và có những diễn biến khó lường đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế toàn cầu. Đứng trước bối cảnh đó, PVcomBank đã nỗ lực thực hiện đồng thời mục tiêu kép – phòng chống dịch Covid hiệu quả theo đúng Chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và triển khai đồng đều các hoạt động kinh doanh, cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Cụ thể, về doanh thu hợp nhất, PVcomBank đã đạt 133% kế hoạch năm, lợi nhuận sau thuế bằng 124% kế hoạch năm, tổng tài sản tính đến hết năm 2020 đạt 180.567 tỷ đồng, tỷ lệ an toàn vốn đạt 9,23% - đảm bảo tuân thủ giới hạn và các yêu cầu về an toàn trong hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Mặc dù chịu tác động từ sự khó khăn chung của thị trường nhưng PVcomBank vẫn nỗ lực duy trì 100% hoạt động trên toàn hệ thống, triển khai nhiều chương trình an sinh xã hội cùng các giải pháp tài chính hiệu quả, hỗ trợ kịp thời cho những đối tượng bị ảnh hưởng như: triển khai các gói vay ưu đãi, chính sách giảm lãi, giãn nợ cho doanh nghiệp; trao tặng quà ủng hộ các bệnh viện tuyến đầu chống dịch, xây nhà tình nghĩa cho người nghèo, cấp học bổng cho sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn… Các hoạt động đã thể hiện cam kết thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của PVcomBank đối với cộng đồng, lan tỏa thông điệp về một “Ngân hàng không khoảng cách” tới thị trường.

Năm 2020 – 2021 được gọi là thời điểm PVcomBank “thăng hoa” trong số hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính. PVcomBank đã phát triển hơn 200 tính năng trên Ngân hàng số với những thao tác đơn giản, an toàn, bảo mật cao và hoàn toàn miễn phí. Tính từ tháng 4/2021 trở lại đây, doanh số và số lượng thanh toán không dùng tiền mặt của PVcomBank trong quý 2 tăng gần 140 % so với bình quân các tháng trước đó. Huy động qua kênh tiết kiệm tăng 166% so với thời điểm tháng 3/2021, chiếm gần 6% tổng huy động toàn hàng.

Kết quả này cho thấy, ngân hàng số PVcomBank không chỉ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn đón đầu xu hướng thanh toán không tiền mặt của thị trường, gia tăng tiện ích trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 có sự diễn biến phức tạp. Và sự nỗ lực của PVcomBank đã được thị trường ghi nhận qua Ngân hàng số tốt nhất Việt Nam năm 2021 (Best Digital Bank) do Tạp chí The Global Economics (Anh) trao tặng.

Nói về vị trí Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2020 – 2021, đại diện PVcomBank cho biết: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phải đảm bảo tối ưu quyền lợi cho khách hàng luôn là những mục tiêu trọng tâm mà PVcomBank hướng tới. Dù thị trường có nhiều biến động, nhiều thách thức nhưng Ngân hàng cam kết luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ cùng khách hàng. Giải thưởng không chỉ là sự ghi nhận rõ nét những nỗ lực không ngừng nghỉ của PVcomBank mà còn là động lực để chúng tôi không ngừng phát triển, cung cấp nhiều giải pháp tài chính vượt trội cho thị trường”.

vTrong năm 2021, PVcomBank còn được các tổ chức, tạp chí tài chính quốc tế uy tín vinh danh với chuỗi giải thưởng: Ngân hàng có các giải pháp tiết kiệm tốt nhất Việt Nam; Ngân hàng có sản phẩm Thẻ ưu đãi sáng tạo nhất, Ngân hàng có dịch vụ Tài khoản thanh toán cá nhân tốt nhất Việt Nam; Ngân hàng có sản phẩm tài trợ thương mại tốt nhất, Ngân hàng có dịch vụ thẻ tốt nhất, Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất Việt Nam; Nơi làm việc tốt nhất châu Á 2021.
HR Asia Magazine vinh danh PVcomBank là “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á 2021”HR Asia Magazine vinh danh PVcomBank là “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á 2021”
PVcomBank mở tài khoản thanh toán theo phong cách mớiPVcomBank mở tài khoản thanh toán theo phong cách mới

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00