Cho vay tiêu dùng

PVcomBank chủ động tham gia cuộc chơi

07:00 | 22/02/2018

409 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xác định hoạt động cho vay tiêu dùng là trọng tâm trong định hướng phát triển, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) đã triển khai nhiều gói sản phẩm tín dụng tiêu dùng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu mua sắm, đầu tư của khách hàng và được thị trường đánh giá cao.

Dịch vụ tiện ích để tận hưởng cuộc sống dễ dàng hơn

Có thể nói, thị trường tài chính tiêu dùng Việt Nam đang trong giai đoạn bùng nổ với một loạt các gói sản phẩm, chương trình cho vay tiêu dùng được các ngân hàng triển khai. Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ một cách toàn diện, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng cá nhân, PVcomBank cũng không ngừng đẩy mạnh mô hình liên kết các chuỗi đối tác lớn trong lĩnh vực bán lẻ để cung cấp các gói tài chính linh hoạt, đáp ứng các nhu cầu từ mua nhà ở, ôtô đến tiêu dùng cá nhân…

pvcombank chu dong tham gia cuoc choi
Không chỉ hưởng lợi từ các sản phẩm, khách hàng còn được nhận thêm nhiều ưu đãi hấp dẫn

Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh đến từ nhiều phía, PVcomBank xác định lấy “tiện ích” là ưu thế cạnh tranh, từ đó xây dựng cơ chế cho vay linh hoạt theo từng sản phẩm, mở rộng điều kiện cho vay và được khách hàng đánh giá là một trong số những ngân hàng dễ dàng tiếp cận vốn vay nhất hiện nay.

Đã từng “gõ cửa” một vài nơi để mua ôtô phục vụ nhu cầu đi lại của gia đình nhưng anh Nguyễn Văn Tuấn (Cầu Giấy, Hà Nội) nhận thấy thủ tục vay rất khó khăn, đòi hỏi nhiều giấy tờ, thời gian xác minh hồ sơ cũng rất lâu, có khi phải mất đến cả tuần. “Tôi đã 5 lần 7 lượt đến ngân hàng để làm thủ tục vay vốn nhưng nay yêu cầu giấy tờ này, mai yêu cầu giấy tờ kia. Chính những điều này khiến tôi nản chí và từ bỏ ý định mua ôtô” - anh Tuấn khá bức xúc chia sẻ. Thế nhưng, gần đây anh Tuấn được biết, thủ tục vay vốn mua xe tại PVcomBank khá đơn giản và anh đã hiện thực hóa được ước mơ “xế hộp” cho gia đình với sản phẩm “Ôtô 4 giờ” với sự hỗ trợ tối đa từ PVcomBank, từ khâu tư vấn cho đến quá trình làm thủ tục.

Hay với trường hợp của chị Ngọc Anh (Thanh Xuân, Hà Nội), chị có ý định mua một căn hộ chung cư vừa để thoát cảnh thuê nhà, vừa chớp cơ hội mua nhà giá cạnh tranh. Chị cho biết: “Sau khi khảo sát một số ngân hàng, tôi đã lựa chọn PVcomBank. Với điều kiện kinh tế gia đình có hạn, mức lãi suất thấp trong thời gian đầu của ngân hàng giúp vợ chồng tôi dễ thở hơn nhiều sau khi đặt cọc số tiền lớn. Hơn nữa, thời gian vay tương đối dài nên chi phí trả gốc và lãi hằng tháng rất hợp lý đối với gia đình”.

Tăng cường liên kết để tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng

Trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới, ông Phạm Anh Dũng - Phó giám đốc Khối Khách hàng cá nhân PVcomBank cho hay: Những năm gần đây, thị trường bán lẻ Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các khu đô thị, thành phố lớn với sự hiện diện của nhiều nhà bán lẻ trong và ngoài nước với mạng lưới trải rộng khắp các tỉnh, thành. Thị trường đa dạng đồng nghĩa với việc người dân có thêm nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống. Và sự hỗ trợ từ phía các dịch vụ tài chính từ đó cũng cần phải mở rộng theo. Không chỉ dừng ở việc vay mua những thứ thiết yếu, các khoản lớn như 5-6 năm trước, giờ đây nhu cầu vay tiêu dùng mở rộng ra tất cả các lĩnh vực như vay mua điện thoại, đồ điện tử, thời trang và sắp tới sẽ là vay để thanh toán tiền điện, thanh toán sinh hoạt hằng ngày...

pvcombank chu dong tham gia cuoc choi
PVcomBank xác định lấy “tiện ích” là ưu thế cạnh tranh, từ đó xây dựng cơ chế cho vay linh hoạt theo từng sản phẩm, mở rộng điều kiện cho vay

Ông Dũng cho biết, để tạo lợi thế cạnh tranh, PVcomBank sẽ tích hợp các sản phẩm thành gói để mang thêm tiện ích cho khách hàng, với mức lãi suất phù hợp và đi kèm nhiều ưu đãi vượt trội. “Để thực hiện điều này, PVcomBank sẽ kết hợp với một chuỗi các nhà cung cấp dịch vụ trong nhiều lĩnh vực, từ các siêu thị nhỏ cho tới trung tâm thương mại lớn, các nhà phân phối bán lẻ..., xây dựng các chương trình hợp tác, các thẻ đồng thương hiệu để khách hàng của PVcomBank có thể hưởng được nhiều tiện ích và ưu đãi từ hệ thống đối tác” - ông Dũng thông tin.

PVcomBank tiếp tục đầu tư có chiều sâu vào nền tảng công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự, để các sản phẩm dịch vụ không chỉ đa dạng mà còn mang tới tiện ích ưu việt, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa tài chính, từ đó đưa khái niệm “ngân hàng” ngày một gần gũi, thân quen hơn đối với người tiêu dùng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 18:00