Cho vay tiêu dùng

PVcomBank chủ động tham gia cuộc chơi

07:00 | 22/02/2018

408 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xác định hoạt động cho vay tiêu dùng là trọng tâm trong định hướng phát triển, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) đã triển khai nhiều gói sản phẩm tín dụng tiêu dùng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu mua sắm, đầu tư của khách hàng và được thị trường đánh giá cao.

Dịch vụ tiện ích để tận hưởng cuộc sống dễ dàng hơn

Có thể nói, thị trường tài chính tiêu dùng Việt Nam đang trong giai đoạn bùng nổ với một loạt các gói sản phẩm, chương trình cho vay tiêu dùng được các ngân hàng triển khai. Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ một cách toàn diện, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng cá nhân, PVcomBank cũng không ngừng đẩy mạnh mô hình liên kết các chuỗi đối tác lớn trong lĩnh vực bán lẻ để cung cấp các gói tài chính linh hoạt, đáp ứng các nhu cầu từ mua nhà ở, ôtô đến tiêu dùng cá nhân…

pvcombank chu dong tham gia cuoc choi
Không chỉ hưởng lợi từ các sản phẩm, khách hàng còn được nhận thêm nhiều ưu đãi hấp dẫn

Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh đến từ nhiều phía, PVcomBank xác định lấy “tiện ích” là ưu thế cạnh tranh, từ đó xây dựng cơ chế cho vay linh hoạt theo từng sản phẩm, mở rộng điều kiện cho vay và được khách hàng đánh giá là một trong số những ngân hàng dễ dàng tiếp cận vốn vay nhất hiện nay.

Đã từng “gõ cửa” một vài nơi để mua ôtô phục vụ nhu cầu đi lại của gia đình nhưng anh Nguyễn Văn Tuấn (Cầu Giấy, Hà Nội) nhận thấy thủ tục vay rất khó khăn, đòi hỏi nhiều giấy tờ, thời gian xác minh hồ sơ cũng rất lâu, có khi phải mất đến cả tuần. “Tôi đã 5 lần 7 lượt đến ngân hàng để làm thủ tục vay vốn nhưng nay yêu cầu giấy tờ này, mai yêu cầu giấy tờ kia. Chính những điều này khiến tôi nản chí và từ bỏ ý định mua ôtô” - anh Tuấn khá bức xúc chia sẻ. Thế nhưng, gần đây anh Tuấn được biết, thủ tục vay vốn mua xe tại PVcomBank khá đơn giản và anh đã hiện thực hóa được ước mơ “xế hộp” cho gia đình với sản phẩm “Ôtô 4 giờ” với sự hỗ trợ tối đa từ PVcomBank, từ khâu tư vấn cho đến quá trình làm thủ tục.

Hay với trường hợp của chị Ngọc Anh (Thanh Xuân, Hà Nội), chị có ý định mua một căn hộ chung cư vừa để thoát cảnh thuê nhà, vừa chớp cơ hội mua nhà giá cạnh tranh. Chị cho biết: “Sau khi khảo sát một số ngân hàng, tôi đã lựa chọn PVcomBank. Với điều kiện kinh tế gia đình có hạn, mức lãi suất thấp trong thời gian đầu của ngân hàng giúp vợ chồng tôi dễ thở hơn nhiều sau khi đặt cọc số tiền lớn. Hơn nữa, thời gian vay tương đối dài nên chi phí trả gốc và lãi hằng tháng rất hợp lý đối với gia đình”.

Tăng cường liên kết để tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng

Trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới, ông Phạm Anh Dũng - Phó giám đốc Khối Khách hàng cá nhân PVcomBank cho hay: Những năm gần đây, thị trường bán lẻ Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các khu đô thị, thành phố lớn với sự hiện diện của nhiều nhà bán lẻ trong và ngoài nước với mạng lưới trải rộng khắp các tỉnh, thành. Thị trường đa dạng đồng nghĩa với việc người dân có thêm nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống. Và sự hỗ trợ từ phía các dịch vụ tài chính từ đó cũng cần phải mở rộng theo. Không chỉ dừng ở việc vay mua những thứ thiết yếu, các khoản lớn như 5-6 năm trước, giờ đây nhu cầu vay tiêu dùng mở rộng ra tất cả các lĩnh vực như vay mua điện thoại, đồ điện tử, thời trang và sắp tới sẽ là vay để thanh toán tiền điện, thanh toán sinh hoạt hằng ngày...

pvcombank chu dong tham gia cuoc choi
PVcomBank xác định lấy “tiện ích” là ưu thế cạnh tranh, từ đó xây dựng cơ chế cho vay linh hoạt theo từng sản phẩm, mở rộng điều kiện cho vay

Ông Dũng cho biết, để tạo lợi thế cạnh tranh, PVcomBank sẽ tích hợp các sản phẩm thành gói để mang thêm tiện ích cho khách hàng, với mức lãi suất phù hợp và đi kèm nhiều ưu đãi vượt trội. “Để thực hiện điều này, PVcomBank sẽ kết hợp với một chuỗi các nhà cung cấp dịch vụ trong nhiều lĩnh vực, từ các siêu thị nhỏ cho tới trung tâm thương mại lớn, các nhà phân phối bán lẻ..., xây dựng các chương trình hợp tác, các thẻ đồng thương hiệu để khách hàng của PVcomBank có thể hưởng được nhiều tiện ích và ưu đãi từ hệ thống đối tác” - ông Dũng thông tin.

PVcomBank tiếp tục đầu tư có chiều sâu vào nền tảng công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự, để các sản phẩm dịch vụ không chỉ đa dạng mà còn mang tới tiện ích ưu việt, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa tài chính, từ đó đưa khái niệm “ngân hàng” ngày một gần gũi, thân quen hơn đối với người tiêu dùng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Cập nhật: 06/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Cập nhật: 06/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,700 ▲200K 85,900
SJC 5c 83,700 ▲200K 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,700 ▲200K 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,527 16,627 17,077
CAD 18,288 18,388 18,938
CHF 27,545 27,650 28,450
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,843 26,878 28,138
GBP 31,440 31,490 32,450
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.43 161.43 169.38
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,966 15,016 15,533
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,317 18,417 19,147
THB 637.15 681.49 705.15
USD #25,164 25,164 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16584 16634 17144
CAD 18343 18393 18844
CHF 27751 27801 28367
CNY 0 3481.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27063 27113 27815
GBP 31579 31629 32297
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15033 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18566 18616 19177
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 12:00