Phòng chống bệnh tim mạch và đột quỵ với sữa không tách béo

13:00 | 12/12/2018

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - "Sữa không tách béo – sữa và các sản phẩm từ sữa có thể phòng ngừa bệnh tim mạch và đột quỵ đến từ các nguyên nhân liên quan tim mạch”, thực chứng y khoa dinh dưỡng đã đủ chứng cứ chứng minh điều này.

Theo Thư viện y khoa PubMed uy tín bậc nhất thế giới, thuộc Viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, một nghiên cứu được thực hiện trong khoảng 3 năm, triển khai trên hơn 25.500 người, kết luận rằng không có liên quan đủ mạnh giữa việc dùng sữa và các sản phẩm từ sữa với nguy cơ bệnh tim mạch hay đột quỵ.

Một nghiên cứu về hiệu quả của sữa và các sản phẩm từ sữa đối với bệnh tim mạch vừa được đăng tải trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa kỳ, phát hành ngày 11 tháng 7 năm 2018. Đây là một nghiên cứu thuần tập tiến cứu, một mô hình nghiên cứu có giá trị thực chứng y khoa rất cao.

Trong quá trình nghiên cứu và theo dõi suốt 22 năm, triển khai trên khoảng 2500 người, nghiên cứu kết luận rằng tình trạng đột quỵ tỷ lệ nghịch với chế độ dinh dưỡng có dùng sữa và các sản phẩm từ sữa, đặc biệt là sữa không tách béo.

Nghĩa là ở những người dùng sữa không tách béo, sữa và các sản phẩm từ sữa càng nhiều trong khẩu phần, uống thường xuyên và kéo dài thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ càng thấp. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, các acid béo có trong sữa rất tốt cho sức khỏe tim mạch, đặc biệt ở người cao tuổi.

phong chong benh tim mach va dot quy voi sua khong tach beo
Các Acid béo có trong sữa rất tốt cho sức khỏe tim mạch và có khả năng phòng chống đột quỵ.

Ngoài ra, trên chuyên trang "Chứng cứ khoa học” của tờ Dairy Nutrition - Canada, một tạp chí chuyên cung cấp thông tin khoa học về dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa, công bố một phân tích tổng hợp (Meta-analisic, một phương pháp nghiên cứu mà sức mạnh khoa học chứng cứ cao nhất trong tất cả các mô hình – phương pháp nghiên cứu) công bố năm 2016, bao gồm phân tích 31 nghiên cứu thuần tập tiến cứu.

Phân tích chứng minh rằng:

– Các sản phẩm từ sữa, kể cả những sản phẩm có hàm lượng chất béo cao, không làm tăng mà làm giảm nguy cơ bị đột quỵ

– Canxi có trong sữa và các sản phẩm từ sữa có liên quan đến việc giảm 31% nguy cơ đột quỵ.

– Ngoài ra, kết quả phân tích tổng hợp nêu trên còn chứng minh cơ chế tác động của việc dung nạp đều đặn sữa và các sản phẩm từ sữa hàng ngày có liên quan chặt chẽ với giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, huyết áp, béo phì, đái tháo đường…

– Các thành phần trong sữa như vitamin D, can-xi, ka-li, ma-giê, phốt-pho, chuỗi peptides sinh học và các a-xit béo đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh lý bệnh của các bệnh mãn tính không lây như:

• Điều hòa huyết áp, phòng ngừa tăng huyết áp và các biến chứng của tăng huyết áp.

• Cải thiện các chỉ số mỡ máu, hỗ trợ bệnh về xơ vữa mạch máu

• Tăng độ nhạy cảm insulin trong máu, giúp kiểm soát đường huyết…

Với những chứng cứ khoa học đủ mạnh nêu trên, nếu dùng một cách hợp lý và khoa học, sữa và các sản phẩm từ sữa (đặc biệt là sữa không tách béo) không những là thực phẩm tuyệt vời cho quá trình tăng trưởng, phát triển thể chất khi trẻ mà còn là những bài thuốc quý để phòng ngừa bệnh tật trong suốt vòng đời.

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 18,015 18,025 18,725
CHF 27,170 27,190 28,140
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,511 3,681
EUR #26,009 26,219 27,509
GBP 30,914 30,924 32,094
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.36 159.51 169.06
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,618 14,628 15,208
SEK - 2,233 2,368
SGD 17,969 17,979 18,779
THB 636.53 676.53 704.53
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 18:45