Phố Wall phục hồi

08:53 | 04/02/2020

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán Mỹ tăng điểm trở lại trong phiên ngày thứ hai nhờ đà tăng của cổ phiếu công nghệ và sự phục hồi trong hoạt động sản xuất.

Chốt phiên giao dịch đầu tuần, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 143,78 điểm, tương đương 0,51%, lên gần 28.400 điểm. S&P 500 tăng 0,73%, lên gần 3.249 điểm, trong khi Nasdaq Composite tăng 1,34% lên 9.273 điểm.

pho wall phuc hoi
Nhà đầu tư giao dịch trên sàn chứng khoán New York ngày 3/2/2020. Ảnh: Reuters

Đà tăng của thị trường một phần do lo ngại của nhà đầu tư với dịch viêm phổi Vũ Hán đã giảm bớt, trong khi kết quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn duy trì đà tăng tích cực và sự phục hồi trong hoạt động sản xuất của Mỹ.

"Các nhà đầu tư lo ngại tác động tiêu cực tiềm tàng của virus corona", Michael Arone, chiến lược gia đầu tư tại State Street Global Advisors cho biết. "Nhưng về mặt lịch sử, những sự kiện này đã được chứng minh là một cơ hội mua, và có một yếu tố khiến nhà đầu tư cảm thấy ổn định hơn là chúng ta đang có những bước tiến mới".

Cổ phiếu của Tesla tăng 19,9% sau khi Argus Research tăng giá mục tiêu cổ phiếu lên 808 USD từ mức 556 USD và những nhà đầu tư bán khống đang tìm cách cân bằng lại danh mục.

Các nhà phân tích của hãng Argus quyết định tăng giá mục tiêu nhờ kết quả kinh doanh của Tesla vượt quá kỳ vọng của phố Wall trong quý IV. Kết quả này giúp tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu ước tính lên 8,01 USD từ mức 5,96 USD và dự kiến sẽ tăng gấp đôi vào năm tới.

Cổ phiếu của Gilead Science tăng 5% sau khi nhà sản xuất thuốc này cho biết họ đã cung cấp các liệu pháp Ebola thử nghiệm để sử dụng cho một số ít bệnh nhân mắc virus corona. Cổ phiếu Nike cũng tăng 3,1% sau khi JP Morgan thêm cổ phiếu vào danh sách theo dõi.

Cổ phiếu Microsoft tăng 2,4%, dẫn đầu đà tăng cho nhóm ngành công nghệ trong S&P 500. Cổ phiếu của Alphabet - công ty mẹ của Google, tăng 3,5% trước khi công bố kết quả quý gần nhất. Tuy nhiên, sau khi thị trường đóng cửa, đà tăng của những cổ phiếu này đều thu hẹp.

Ngành năng lượng tiếp tục sụt giảm 1,3% do ảnh hưởng từ diễn biến tiêu cực của giá dầu thô trên thị trường thế giới.

Khoảng 228 công ty trong S&P 500 đã công bố kết quả kinh doanh quý IV, và thu nhập dự kiến tăng 1,1%, theo dữ liệu của IBES.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 05/05/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 05/05/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 05/05/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 05/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 05/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 05/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 05/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 00:47