Phó Thủ tướng: Không để xảy ra thất thoát, tiêu cực tại Dự án sân bay Long Thành

01:00 | 09/04/2022

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 105/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp Ban Chỉ đạo của Chính phủ triển khai thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Phó Thủ tướng: Không để xảy ra thất thoát, tiêu cực tại Dự án sân bay Long Thành
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành

Chất lượng của Dự án sân bay Long Thành phải đặt lên hàng đầu

Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành có quy mô lớn, có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; khi hoàn thành sẽ tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho Đồng Nai, các tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.

Với tầm quan trọng của Dự án, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ để chỉ đạo triển khai thực hiện; Ban chỉ đạo phải đạt được các mục tiêu cơ bản sau: (1) Tiến độ Dự án phải hoàn thành vào năm 2025 theo đúng Nghị quyết Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; (2) Chất lượng của Dự án phải đặt lên hàng đầu, xứng tầm với quy mô là công trình quan trọng quốc gia, đòi hỏi cao về chất lượng, kiểu dáng kiến trúc, cảnh quan; (3) Chống lãng phí tiêu cực; tiết kiệm chi phí đầu tư.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành, Trưởng Ban Chỉ đạo đánh giá cao các thành viên Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh Đồng Nai, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) và các nhà thầu đã rất cố gắng, đạt kết quả chuyển biến tích cực trong 2 tháng vừa qua: Công tác giải phóng mặt bằng đã bàn giao thêm 328,59 ha thuộc khu vực thi công giai đoạn 1 và 332,28 ha thuộc khu vực dự trữ đất; Ban Quản lý dự án của ACV đã được kiện toàn với đầy đủ chức năng, tư cách pháp nhân, đội ngũ nhân lực và cơ sở vật chất được tăng cường; các nhà thầu đã huy động nhiều thiết bị máy móc, huy động nhân lực làm việc 3 ca, không khí trên công trường bước đầu đã sôi động...

Để triển khai Dự án đáp ứng tiến độ, chất lượng, Trưởng Ban chỉ đạo yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo, Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh Đồng Nai và các bộ, ngành liên quan tiếp tục cố gắng, tập trung tối đa trong công tác chỉ đạo, điều hành, tuyệt đối không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm rà soát, đôn đốc tiến độ thực hiện, thủ tục đầu tư bảo đảm kịp thời, kiểm soát chất lượng; duy trì họp giao ban hằng tháng theo Quy chế hoạt động với nội dung cụ thể, chi tiết.

Các chủ đầu tư phối hợp chặt chẽ các lực lượng tại địa phương (quốc phòng, công an) để bảo đảm tuyệt đối an ninh, trật tự trong quá trình thi công.

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và các thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức đi thực tế, nắm bắt tình hình, động viên cán bộ công nhân viên trên công trường, đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo theo lĩnh vực quản lý.

Đến ngày 30/4/2022 đạt 100% bàn giao mặt bằng phần diện tích đất giai đoạn 1

UBND tỉnh Đồng Nai huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách bồi thường, tái định cư, bàn giao mặt bằng. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp kiểm tra, xử lý khó khăn, vướng mắc tại hiện trường, chỉ đạo việc áp dụng chính sách, bố trí tạm cư, hỗ trợ... theo thẩm quyền, bảo đảm mục tiêu đến ngày 15/4/2022 đạt 80%, đến ngày 30/4/2022 đạt 100% bàn giao mặt bằng phần diện tích đất giai đoạn 1; trong tháng 6 năm 2022 bàn giao toàn bộ diện tích 5.000 ha.

Đối với Dự án thành phần 1, yêu cầu Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Đồng Nai chủ động, khẩn trương chuẩn bị và thực hiện đầu tư các công trình trụ sở cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không (Hải quan, Công an, Công an cửa khẩu, Cảng vụ, Kiểm dịch y tế) theo quy định pháp luật, bảo đảm hoàn thành đồng bộ vào cuối năm 2024.

Với Dự án thành phần 2, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam khẩn trương triển khai công tác khảo sát, thiết kế (hoàn thành trong tháng 6/2022) để triển khai các công việc tiếp theo, bảo đảm hoàn thành thi công xây lắp, cung cấp thiết bị vào cuối năm 2024.

Đối với Dự án thành phần 3 (gồm các hạng mục công trình quan trọng nhất của Dự án):

+ ACV tiếp tục kiện toàn quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án, hoàn thiện bộ máy nhân sự, bổ sung thêm các khu làm việc cho chuyên gia, tư vấn giám sát,...

+ ACV chủ động phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng bảo đảm tiến độ phê duyệt thiết kế Nhà ga hành khách vào tháng 7 năm 2022 và khởi công vào tháng 10 năm 2022; khởi công đường cất hạ cánh tháng 12 năm 2022.

Còn với Dự án thành phần 4, Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các công trình, bảo đảm tiến độ hoàn thiện, vận hành thử đồng bộ với các dự án thành phần của Dự án.

Kịp thời hướng dẫn, ban hành giá nhiên liệu, nguyên vật liệu

Về giá vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và UBND tỉnh Đồng Nai kịp thời hướng dẫn, ban hành giá nhiên liệu, nguyên vật liệu theo thẩm quyền, đúng quy định.

Việc tính toán nhu cầu giao thông kết nối Cảng hàng không quốc tế Long Thành cần dựa trên tầm nhìn dài hạn khi khai thác đủ công suất 100 triệu hành khách/năm. Bộ Giao thông vận tải sớm nghiên cứu triển khai mở rộng tuyến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, cùng với các tuyến đường đang triển khai thi công (đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh) bảo đảm đáp ứng đủ nhu cầu giao thông kết nối, không để xảy ra tình trạng ùn tắc.

Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Đồng Nai thống nhất việc đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối Cảng hàng không (ĐT.773 và ĐT.770B) bảo đảm quy mô đủ lớn, hạn chế việc phải đầu tư nâng cấp, mở rộng sau này.

Về các tuyến đường sắt kết nối Cảng hàng không Long Thành, Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh Đồng Nai và các cơ quan liên quan thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng tại văn bản số 1941/VPCP-CN ngày 30/3/2022, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án tối ưu nhất để đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư.

Công tác giải phóng mặt bằng dự án sân bay Long Thành chưa đạt tiến độ

Công tác giải phóng mặt bằng dự án sân bay Long Thành chưa đạt tiến độ

Thông báo số 312/TB-VPCP ngày 18/11/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp về tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành nêu rõ: Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành là công trình trọng điểm quốc gia, quy mô mang tầm cỡ quốc tế, khi đi vào hoạt động sẽ giảm tải giao thông cho Thành phố Hồ Chí Minh, là động lực phát triển kinh tế vùng và của cả nước.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16664 16933 17512
CAD 18675 18953 19572
CHF 32355 32738 33376
CNY 0 3570 3690
EUR 30164 30438 31468
GBP 35115 35510 36449
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15634 16217
SGD 20008 20291 20815
THB 720 783 836
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 13:45