Phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2030

12:25 | 14/04/2022

45 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 455/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2030 (Chiến lược).
Phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2030
Ảnh minh họa

Chiến lược đặt mục tiêu cụ thể đến năm 2025, Kho bạc Nhà nước vận hành dựa trên dữ liệu số và hoàn thành nền tảng Kho bạc số, cơ bản toàn bộ các giao dịch thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo phương thức điện tử (trừ các giao dịch thuộc phạm vi bí mật nhà nước); liên thông dữ liệu số của các khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước; chia sẻ thông tin, dữ liệu thu, chi ngân sách nhà nước theo thời gian thực; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng kiểm soát theo rủi ro. Sau năm 2025, tập trung nghiên cứu, phát triển các dịch vụ theo nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước; đến năm 2030, hoàn thành xây dựng Kho bạc số.

Phấn đấu kỳ hạn phát hành bình quân trái phiếu Chính phủ đạt từ 9 - 11 năm, lãi suất và chi phí phát hành hợp lý, góp phần cơ cấu lại, tăng tính an toàn, bền vững nợ công.

Trước năm 2025, chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng các điều kiện về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin để đến năm 2030, cơ bản hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy theo mô hình kho bạc 2 cấp và giảm được ít nhất 15% biên chế so với năm 2020.

Từng bước hình thành Kho bạc số

Một trong các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chiến lược là tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chủ động tham gia cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước hình thành Kho bạc số.

Cụ thể, xây dựng và triển khai kiến trúc công nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nước phù hợp với kiến trúc Chính phủ điện tử; trong đó, Hệ thống thông tin Ngân sách và Kế toán nhà nước số đóng vai trò là hệ thống lõi, có sự kết nối, liên thông và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống khác có liên quan.

Bên cạnh đó, số hóa các nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước và cung cấp dữ liệu mở về tài chính - ngân sách nhà nước thông qua việc nâng cấp, phát triển Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc và các hệ thống liên quan thành Hệ thống thông tin Ngân sách và Kế toán nhà nước số dựa trên công nghệ hiện đại, cho phép cung cấp các dịch vụ số, phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị và có khả năng truy cập, khai thác thông tin rộng rãi.

Đồng thời, xây dựng, hoàn thiện các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin khác, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước; ứng dụng hiệu quả các công nghệ số như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động (Mobility), Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain),... trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Kho bạc số để tối ưu hóa các quy trình quản lý, quản trị và cung cấp dịch vụ của Kho bạc Nhà nước.

Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống và giải pháp an toàn bảo mật, dự phòng rủi ro; hệ thống giám sát vận hành và giám sát an toàn bảo mật thông tin, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin luôn được vận hành an toàn, ổn định, thông suốt trong mọi tình huống.

Nghiên cứu thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy theo mô hình 2 cấp

Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu khác của Chiến lược là sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, tiếp tục rà soát để sắp xếp, thu gọn đầu mối Kho bạc Nhà nước cấp huyện; nghiên cứu thí điểm từng bước sắp xếp tổ chức bộ máy theo mô hình 2 cấp (tại trung ương là cấp xây dựng cơ chế, chính sách và tổ chức điều hành; tại các đơn vị kho bạc trực thuộc là cấp thực hiện) theo lộ trình phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, việc phân cấp quản lý nhà nước và sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp, đảm bảo hoạt động của Kho bạc Nhà nước và việc giao dịch của các tổ chức, cá nhân với Kho bạc Nhà nước được thuận lợi.

Cùng với đó, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Kho bạc Nhà nước theo vị trí việc làm, có phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng; có tính chuyên nghiệp cao, có trình độ, kỹ năng, có năng lực sáng tạo dựa trên cơ chế cạnh tranh về tuyển dụng, chế độ đãi ngộ và đề bạt, nhằm đáp ứng yêu cầu công vụ và các định hướng cải cách đến năm 2030, phục vụ tốt người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước. Tăng cường sử dụng các nguồn lực bên ngoài và thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ.

Phát triển đội ngũ lãnh đạo Kho bạc Nhà nước các cấp, đội ngũ công chức nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách tại trung ương có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Kho bạc Nhà nước tại từng cấp, từng đơn vị, phù hợp với việc kiện toàn tổ chức bộ máy, hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ và đổi mới phương thức quản lý.

Xây dựng và triển khai cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động (KPI) của từng đơn vị và từng công chức, viên chức, người lao động Kho bạc Nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm, tạo động lực và áp lực để từng đơn vị, từng công chức, viên chức, người lao động tận tụy, trách nhiệm, hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.

Cải thiện môi trường làm việc và chủ động triển khai thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng, Chính phủ, tạo điều kiện và thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo và khơi dậy tinh thần cống hiến trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động.

Trái phiếu Chính phủ đắt hàng đầu năm

Trái phiếu Chính phủ đắt hàng đầu năm

Theo Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), thị trường Trái phiếu Chính phủ (TPCP) tiếp tục có diễn biến sôi động ngay từ thời điểm đầu năm 2021 trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▲20K 11,220 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▲20K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 117.000
TPHCM - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.100 117.000
Hà Nội - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.100 117.000
Miền Tây - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 10/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,780 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,780 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16570 16839 17415
CAD 18564 18841 19460
CHF 32305 32688 33343
CNY 0 3570 3690
EUR 30042 30316 31348
GBP 34751 35144 36083
HKD 0 3198 3400
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15383 15971
SGD 19889 20172 20689
THB 717 780 834
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26312
Cập nhật: 10/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,077 30,198 31,325
GBP 34,920 35,060 36,053
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,365 32,495 33,431
JPY 175.08 175.78 183.16
AUD 16,754 16,821 17,362
SGD 20,072 20,153 20,703
THB 780 783 818
CAD 18,765 18,840 19,367
NZD 15,435 15,942
KRW 18.24 20.03
Cập nhật: 10/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16749 16849 17411
CAD 18752 18852 19407
CHF 32585 32615 33505
CNY 0 3605.1 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30345 30445 31218
GBP 35057 35107 36220
HKD 0 3330 0
JPY 175.62 176.62 183.14
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15493 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20051 20181 20909
THB 0 746 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 10/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,387
USD20 25,960 26,010 26,387
USD1 25,960 26,010 26,387
AUD 16,784 16,934 18,007
EUR 30,374 30,524 31,700
CAD 18,697 18,797 20,117
SGD 20,120 20,270 20,744
JPY 176.06 177.56 182.21
GBP 35,147 35,297 36,077
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 09:00