Phát triển thiết bị điện và chiếu sáng thông minh

21:58 | 20/06/2018

480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn FPT và Công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang vừa ký thỏa thuận hợp tác trong việc phát triển các thiết bị điện và chiếu sáng thông minh ứng dụng nền tảng công nghệ IOT (mạng lưới thiết bị kết nối internet). Các thiết bị này sẽ là sản phẩm đồng thương hiệu của FPT – Điện Quang.
phat trien thiet bi dien va chieu sang thong minh
Lễ ký kết. Ảnh: VGP/Hiền Minh

Sản phẩm được ứng dụng các công nghệ mới do FPT phát triển, có thể điều khiển từ điện thoại thông minh, kết hợp với các ứng dụng tiện ích khác như đặt lịch, bật tắt đèn theo nhóm hoặc từng phòng…Đây sẽ là các thiết bị điện, chiếu sáng thông minh do người Việt Nam hoàn toàn tự chủ về công nghệ và sản xuất.

Cụ thể, chip Led sẽ được sản xuất tại nhà máy của Điện Quang và phần mềm do FPT phát triển. Do không bị phụ thuộc vào bất kỳ tài nguyện hay giải pháp nào của nước ngoài nên sản phẩm dễ dàng tủy chỉnh tính nâng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của người Việt, có khả năng điều khiển bằng giọng nói tiếng Việt. Các giải pháp điện, chiếu sáng thông minh sẽ dành cho đối tượng là các gia đình, doanh nghiệp.

Theo thỏa thuận hợp tác, FPT sẽ chịu trách nhiệm phát triển toàn bộ phần mềm điều khiển ứng dụng trên thiết bị di động, phối hợp cùng Điện Quang viết phần mềm nhúng cho sản phẩm hợp tác, xây dựng các thư viện và giao thức lập trình cho các đối tác phát triển giải pháp mới qua nền tảng điện toán đám mây…

Phía Điện Quang sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu, phát triển phần cứng gồm thiết bị và bản mạch điện tử, sản xuất sản phẩm…

Ông Hồ Quỳnh Hưng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang cho biết, kiên trì với chiến lược kinh doanh hướng tới cộng đồng, Điện Quang mong muốn mang đến cho người dùng sự tiện nghi trong cuộc sống, đồng thời nâng cao vị thế của những sản phẩm chiếu sáng, thiết bị điện có hàm lượng công nghệ cao, hy vọng việc hợp tác này sẽ thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm công nghệ cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hướng đến xuất khẩu.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang tạo ra xu thế thông minh hóa trên mọi lĩnh vực. Sự ra đời của các thiết bị IOT đã và đang làm thay đổi cách con người giao tiếp, kinh doanh, cách sống, làm việc, giải trí và kết nối. IOT được dứng ụng trong mọi mặt của đời sống xã hội như hỗ trợ cảnh báo để người lái xe an toàn hơn, bưu kiện trong các nhà máy, những chiếc bóng đèn không chỉ để chiếu sáng mà còn trở thành thiết bị giải trí của con người…

Theo dự báo, thị trường IOT trên toàn cầu đến năm 2020 sẽ có hơn 20 tỷ thiết bị và doanh số đạt gần 3.000 tỷ USD. Thị trường các thiết bị gia dụng như máy giặt, điều hòa, ti vi, đèn chiếu sáng… sẽ chiếm gần 50%. Các hang công nghệ không còn tập trung vào phát triển các thiết bị độc lập nữa mà chuyển sang xu hướng kết nối các thiết bị với nhau qua internet để tạo thành các hệ sinh thái IOT.

Tại Việt Nam, đã có nhiều ý tướng và các sản phẩm về IOT được ứng dụng trong một số lĩnh vực như nông nghiệp, giao thông thông minh, nhà thông minh… và bước đầu mang lại một số hiệu quả nhất định. Ví dụ như ứng dụng camera thông minh để nhận dạng xe biển số xe, giám sát vi phạm giao thông, hệ thống quản lý đài trạm hạ tầng, thiết bị tìm kiếm 2 chiều…

Báo điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45