Phát triển thị trường vốn cho doanh nghiệp

14:00 | 23/01/2023

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tăng trưởng của nền kinh tế có đóng góp quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp nhưng năm 2023, các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong tiếp cận vốn.

Năm 2023 được các chuyên gia kinh tế nhận định là năm khó khăn cho nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam do tác động của suy giảm kinh tế thế giới. TS. Trần Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch Đầu tư) cho rằng, có 2 chỉ số cần quan tâm với nền kinh tế Việt Nam năm 2023 là lạm phát, giải ngân vốn đầu tư và thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Trong đó, năm 2023 có 120.000 tỷ trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn cần phải xử lý, năm 2024 con số này khoảng 110.000 tỷ.

“Tất cả chúng ta đều biết doanh nghiệp đang rất khó khăn” - TS. Trần Bích Lâm nói. Theo số liệu điều tra xu hướng kinh doanh của Tổng cục Thống kê, quý 3 năm 2022 có 23,5% doanh nghiệp được hỏi cho rằng lãi suất cao không vay được nhưng sang đến quý 4 đã tăng lên hơn 37%.

Phát triển thị trường vốn cho doanh nghiệp | Doanh nghiệp
TS. Trần Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê

Ngoài ra, trong quý 3 có 30,8% doanh nghiệp cho biết gặp khó khăn về tài chính nhưng sang quý 4 đã tăng lên 33,4%. Về tổng cầu quốc tế, quý 3 có 26,7% doanh nghiệp cho biết gặp khó khăn nhưng sang quý 4 đã tăng 32,6%. Số lượng doanh nghiệp phải tạm thời đóng cửa kinh doanh năm 2022 khoảng 34%, cao hơn so với năm 2018 - 2019.

Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam, theo TS. Trần Bích Lâm, chiếm 98% là doanh nghiệp nhỏ và vừa, không có nhiều khả năng huy động vốn. Năm 2022, việc huy động vốn của cả những doanh nghiệp lớn và tập đoàn, cũng không dễ dàng gì do ảnh hưởng của thị trường trái phiếu, cổ phiếu. Hiện nay, Chính phủ đã và đang có giải pháp xử lý kịp thời nhằm khôi phục lại thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

TS. Trần Bích Lâm cho rằng, ách tắc trong thị trường trái phiếu là biến cố của nền kinh tế, nếu không xử lý tốt, doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, bao gồm cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kênh vốn hỗ trợ hiệu quả nhất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là bằng chính sách tài khoá và tiền tệ của Chính phủ.

Đề cập đến chính sách giảm thuế 2% cho doanh nghiệp, giãn và hoãn thuế trong Chương trình hỗ trợ và phục hồi kinh tế của Chính phủ trong năm 2022 - 2023, TS. Trần Bích Lâm đánh giá những chính sách này rất hay và thiết thực cho doanh nghiệp. “Tôi kiến nghị trong năm 2023, để phát huy độc lập tự chủ và tạo động lực cho sự phát triển, chúng ta phải có chính sách về vốn đối với doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh nhu cầu trong nước. Trên cơ sở đó, khi suy giảm xuất khẩu từ bên ngoài chúng ta có thị trường trong nước phát triển” - TS. Trần Bích Lâm đề xuất.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gần như chưa có khả năng huy động vốn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gần như chưa có khả năng huy động vốn

Trao đổi thêm về vấn đề này, ông Nguyễn Minh Cường - Kinh tế trưởng Ngân hàng ADB tại Việt Nam đánh giá cao chính sách tiền tệ ứng phó với lạm phát của Việt Nam nhưng cùng thời điểm này lại có những vấn đề xảy ra với thị trường vốn cho doanh nghiệp. Vì vậy, dù chính sách tiền tệ đi đúng hướng nhưng lòng tin của nhà đầu tư bị suy giảm do thị trường vốn, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp tác động. Quan trọng nhất của thị trường vốn là giải pháp để ngăn chặn và hạn chế suy giảm lòng tin.

Đồng tình với quan điểm trên, các chuyên gia kinh tế cho rằng, thách thức trong năm 2023 là giải quyết kịp thời và dứt điểm vấn đề được phát hiện trên thị trường vốn và đang là lực cản của nền kinh tế. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư mong chờ câu trả lời cho các câu hỏi: sau nhiều năm, vấn đề của thị trường vốn đang được giải quyết đến đâu, khả năng bao giờ được giải quyết và giải quyết đến mức độ nào, quyền lợi và nghĩa vụ các bên có xu hướng được bảo vệ theo cách thức nào?.

Nguyên tắc để giải quyết các vấn đề trên, theo đề xuất của các chuyên gia kinh tế là tôn trọng thị trường để phân bổ nguồn lực dựa trên sự minh bạch và các giải pháp chính sách được ban hành cần phải tiên liệu trước tạo cơ sở để doanh nghiệp chủ động có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Bài toán nào cho dòng vốn của doanh nghiệp?

Bài toán nào cho dòng vốn của doanh nghiệp?

Chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Cấn Văn Lực cho rằng, hiện doanh nghiệp đang có ít nhất 6 dòng vốn khác nhau. Quan trọng doanh nghiệp làm thế nào để có được các nguồn vốn đó.

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00