Phát triển thị trường vốn cho doanh nghiệp

14:00 | 23/01/2023

239 lượt xem
|
Tăng trưởng của nền kinh tế có đóng góp quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp nhưng năm 2023, các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong tiếp cận vốn.

Năm 2023 được các chuyên gia kinh tế nhận định là năm khó khăn cho nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam do tác động của suy giảm kinh tế thế giới. TS. Trần Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch Đầu tư) cho rằng, có 2 chỉ số cần quan tâm với nền kinh tế Việt Nam năm 2023 là lạm phát, giải ngân vốn đầu tư và thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Trong đó, năm 2023 có 120.000 tỷ trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn cần phải xử lý, năm 2024 con số này khoảng 110.000 tỷ.

“Tất cả chúng ta đều biết doanh nghiệp đang rất khó khăn” - TS. Trần Bích Lâm nói. Theo số liệu điều tra xu hướng kinh doanh của Tổng cục Thống kê, quý 3 năm 2022 có 23,5% doanh nghiệp được hỏi cho rằng lãi suất cao không vay được nhưng sang đến quý 4 đã tăng lên hơn 37%.

Phát triển thị trường vốn cho doanh nghiệp | Doanh nghiệp
TS. Trần Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê

Ngoài ra, trong quý 3 có 30,8% doanh nghiệp cho biết gặp khó khăn về tài chính nhưng sang quý 4 đã tăng lên 33,4%. Về tổng cầu quốc tế, quý 3 có 26,7% doanh nghiệp cho biết gặp khó khăn nhưng sang quý 4 đã tăng 32,6%. Số lượng doanh nghiệp phải tạm thời đóng cửa kinh doanh năm 2022 khoảng 34%, cao hơn so với năm 2018 - 2019.

Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam, theo TS. Trần Bích Lâm, chiếm 98% là doanh nghiệp nhỏ và vừa, không có nhiều khả năng huy động vốn. Năm 2022, việc huy động vốn của cả những doanh nghiệp lớn và tập đoàn, cũng không dễ dàng gì do ảnh hưởng của thị trường trái phiếu, cổ phiếu. Hiện nay, Chính phủ đã và đang có giải pháp xử lý kịp thời nhằm khôi phục lại thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

TS. Trần Bích Lâm cho rằng, ách tắc trong thị trường trái phiếu là biến cố của nền kinh tế, nếu không xử lý tốt, doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, bao gồm cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kênh vốn hỗ trợ hiệu quả nhất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là bằng chính sách tài khoá và tiền tệ của Chính phủ.

Đề cập đến chính sách giảm thuế 2% cho doanh nghiệp, giãn và hoãn thuế trong Chương trình hỗ trợ và phục hồi kinh tế của Chính phủ trong năm 2022 - 2023, TS. Trần Bích Lâm đánh giá những chính sách này rất hay và thiết thực cho doanh nghiệp. “Tôi kiến nghị trong năm 2023, để phát huy độc lập tự chủ và tạo động lực cho sự phát triển, chúng ta phải có chính sách về vốn đối với doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh nhu cầu trong nước. Trên cơ sở đó, khi suy giảm xuất khẩu từ bên ngoài chúng ta có thị trường trong nước phát triển” - TS. Trần Bích Lâm đề xuất.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gần như chưa có khả năng huy động vốn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gần như chưa có khả năng huy động vốn

Trao đổi thêm về vấn đề này, ông Nguyễn Minh Cường - Kinh tế trưởng Ngân hàng ADB tại Việt Nam đánh giá cao chính sách tiền tệ ứng phó với lạm phát của Việt Nam nhưng cùng thời điểm này lại có những vấn đề xảy ra với thị trường vốn cho doanh nghiệp. Vì vậy, dù chính sách tiền tệ đi đúng hướng nhưng lòng tin của nhà đầu tư bị suy giảm do thị trường vốn, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp tác động. Quan trọng nhất của thị trường vốn là giải pháp để ngăn chặn và hạn chế suy giảm lòng tin.

Đồng tình với quan điểm trên, các chuyên gia kinh tế cho rằng, thách thức trong năm 2023 là giải quyết kịp thời và dứt điểm vấn đề được phát hiện trên thị trường vốn và đang là lực cản của nền kinh tế. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư mong chờ câu trả lời cho các câu hỏi: sau nhiều năm, vấn đề của thị trường vốn đang được giải quyết đến đâu, khả năng bao giờ được giải quyết và giải quyết đến mức độ nào, quyền lợi và nghĩa vụ các bên có xu hướng được bảo vệ theo cách thức nào?.

Nguyên tắc để giải quyết các vấn đề trên, theo đề xuất của các chuyên gia kinh tế là tôn trọng thị trường để phân bổ nguồn lực dựa trên sự minh bạch và các giải pháp chính sách được ban hành cần phải tiên liệu trước tạo cơ sở để doanh nghiệp chủ động có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Bài toán nào cho dòng vốn của doanh nghiệp?

Bài toán nào cho dòng vốn của doanh nghiệp?

Chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Cấn Văn Lực cho rằng, hiện doanh nghiệp đang có ít nhất 6 dòng vốn khác nhau. Quan trọng doanh nghiệp làm thế nào để có được các nguồn vốn đó.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 20:00