Phát triển nhờ khai khác đúng lợi thế, tiềm năng

13:09 | 04/01/2019

372 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, nguồn vốn tín dụng và sản phẩm, dịch vụ (SPDV) của VietinBank Nam Định (CN) đã lan tỏa đến đông đảo khách hàng (KH) trên địa bàn, đóng góp tích cực cho các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Bằng sức mạnh này, CN đã khẳng định vị thế dẫn đầu trên địa bàn.

Những giải pháp hiệu quả

Kết thúc 6 tháng đầu năm 2018, VietinBank Nam Định “ghi điểm” ở nhiều chỉ tiêu kinh doanh quan trọng. Tổng nguồn vốn huy động của CN đạt 4.400 tỷ đồng, tăng 159 tỷ đồng so đầu năm và tăng 17% so cùng kỳ năm ngoái. Dư nợ của CN đạt 4.725 tỷ đồng, tăng 420 tỷ đồng so đầu năm và tăng 23,6% so cùng kỳ năm trước, cao hơn tăng trưởng tín dụng toàn Ngành Ngân hàng tỉnh (7,76%). Thu phí dịch vụ toàn CN đạt hơn 13 tỷ đồng, tăng 30,7% so cùng kỳ năm 2017... Để có được kết quả đó, CN đã luôn bám sát những định hướng, chỉ đạo của Ban Lãnh đạo VietinBank, đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng có chọn lọc và thực chất.

Phát triển nhờ khai khác đúng lợi thế, tiềm năng
Khách hàng giao dịch tại VietinBank Nam Định.

Đặc biệt, CN chú trọng tăng trưởng tín dụng gắn với chuyển dịch cơ cấu KH, ngành hàng, ưu tiên cấp tín dụng ngắn hạn và tín dụng bán lẻ tới tận các làng nghề, vùng nông thôn trong tỉnh. Nhờ vậy mà tỷ trọng bán lẻ đến hết 6 tháng đầu năm 2018 đạt 53%/tổng dư nợ. Bên cạnh đó, VietinBank Nam Định tăng chất lượng hoạt động để phát triển, khai thác KH mới nhằm thu hút nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ. CN đã mở thêm 1 tài khoản kho bạc huyện Trực Ninh cùng một số KH là các tổ chức xã hội, từ đó đẩy mạnh huy động nguồn vốn CASA để cải thiện cơ cấu nguồn vốn đầu vào và đảm bảo cân đối vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, CN cũng triển khai nhiều giải pháp, chương trình tín dụng ưu đãi với mục tiêu đồng hành và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp (DN) trên địa bàn. Theo đó, CN tiên phong hạ lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), giúp DN tiết giảm chi phí vốn vay. Mặt khác, CN còn áp dụng nhiều chương trình ưu đãi lãi suất như: Cho vay ưu đãi 5 ngành nghề ưu tiên theo quy định của NHNN, triển khai 12 chương trình và các gói ưu đãi lãi suất của VietinBank. Tính đến 30/6/2018 các chương trình ưu đãi lãi suất có số dư 3.940 tỷ đồng, chiếm 83,3% tổng dư nợ toàn CN.

Với những giải pháp này, CN vừa phát triển được nguồn vốn, KH; vừa gia tăng chất lượng hoạt động, đảm bảo không để phát sinh các khoản nợ xấu mới.

“Một KH có thể sử dụng nhiều SPDV của VietinBank”

Trên địa bàn hiện nay không có nhiều DN lớn, nhưng sức ép cạnh tranh lại rất khốc liệt từ nhiều tổ chức tín dụng; vì thế để tồn tại và phát triển CN cần phải tìm được hướng đi riêng và sức mạnh vượt trội, đảm bảo thành công trong cạnh tranh.

Hiện thực hóa hoạt động, CN đã tập trung khai thác phân khúc bán lẻ. “CN không ngừng đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị tìm kiếm KH mới; đồng thời khai thác quyền lợi gia tăng của KH khi tham gia các SPDV VietinBank như: Bảo hiểm; chi trả kiều hối; thu hộ tiền điện, tiền học phí; dịch vụ SMS Banking; EFAST; iPay… Mục tiêu của CN đó là một KH có thể sử dụng nhiều SPDV của VietinBank” - Giám đốc CN Trần Văn Thiện cho biết.

Không chỉ cạnh tranh bằng SPDV tiện ích, đa dạng, CN còn chú trọng đến chất lượng con người. Theo đó tại CN, đội ngũ cán bộ, nhân viên thường xuyên được rèn luyện tác phong giao dịch và kỹ năng giao tiếp, chú trọng chăm sóc KH VIP và KH tiềm năng có quan hệ tiền gửi thường xuyên tại CN. Chính bởi sự chu đáo, tận tụy và bền bỉ, tính chuyên nghiệp trong chất lượng phục vụ, CN đã xác lập và định vị lòng trung thành của KH gắn bó với SPDV do CN cung cấp.

Trả lời câu hỏi về định hướng hoạt động, Giám đốc CN Trần Văn Thiện cho biết: VietinBank Nam Định sẽ phát huy 3 sức mạnh trụ cột là con người - công nghệ và SPDV để tìm kiếm KH mới, chiếm lĩnh và mở rộng thị phần, tạo tiền đề tăng trưởng tín dụng. Đặc biệt, CN tiếp tục bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương và thị trường để thiết lập dữ liệu KH tiềm năng, dự án trọng điểm... “VietinBank Nam Định phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đóng góp vào thành công chung của hệ thống; đồng thời giữ vững vị thế dẫn đầu và thúc đẩy sự phát triển của vùng đất Thành Nam” - Giám đốc CN Trần Văn Thiện khẳng định.

Anh Thư

VietinBank lần thứ 5 liên tiếp đạt giải Thương hiệu Quốc gia
VietinBank tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2018
Công nghệ của VietinBank đã giúp Tiến Nông tăng hiệu quả kinh doanh
Cùng doanh nghiệp nâng tầm giá trị

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,800 ▲100K 15,100
Trang sức 99.9 14,790 ▲100K 15,090
NL 99.99 14,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲100K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16621 16890 17462
CAD 18274 18550 19165
CHF 32555 32939 33585
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30367 31392
GBP 34585 34977 35911
HKD 0 3261 3462
JPY 167 171 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14807 15396
SGD 19804 20086 20610
THB 720 784 837
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26356
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 10:00