Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính:

Phát triển cấp bách các nguồn điện, tái khởi động điện hạt nhân bảo đảm an ninh năng lượng

18:42 | 22/10/2025

426 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 22/10, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng nhà máy điện hạt nhân chủ trì Phiên họp thứ ba của Ban Chỉ đạo. Thủ tướng nhấn mạnh, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và cung ứng đủ điện ổn định là nhiệm vụ cấp bách, đồng thời yêu cầu đẩy nhanh phát triển các nguồn điện mới, trong đó có việc tái khởi động điện hạt nhân Ninh Thuận nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và mục tiêu phát triển bền vững. Cùng dự có Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn – Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, cùng lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương liên quan.

Phát biểu mở đầu phiên họp, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh: bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, cung ứng đủ điện ổn định là yêu cầu cấp bách để phục vụ phát triển kinh tế. Theo Thủ tướng, kinh nghiệm cho thấy tăng trưởng GDP 1% thì nhu cầu điện phải tăng từ 1,5–2%. Năm 2024, nếu tăng trưởng kinh tế đạt 7% thì tăng trưởng điện cần khoảng 12%; năm 2025 tăng trưởng 8% thì điện phải tăng 15%. Hiện công suất tiêu thụ điện của cả nước đạt khoảng 54.500 MW, tăng thêm mỗi năm 6.500–8.200 MW.

Phát triển cấp bách các nguồn điện, tái khởi động điện hạt nhân bảo đảm an ninh năng lượng
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu khai mạc phiên họp

Thủ tướng cho rằng, định hướng phát triển thời gian tới tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao, sản xuất chip, trung tâm dữ liệu quốc gia, đường sắt tốc độ cao, đô thị thông minh…, khiến nhu cầu điện tăng rất mạnh, đòi hỏi phải phát triển nguồn điện mới một cách cấp bách, bền vững và thân thiện với môi trường.

Về điện hạt nhân, Thủ tướng khẳng định đây là nguồn điện ổn định, sạch và có vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh năng lượng, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch năng lượng và mục tiêu phát thải thấp.

Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 56 năm 2024 thống nhất tái khởi động dự án điện hạt nhân Ninh Thuận và tiếp tục nghiên cứu chương trình phát triển điện hạt nhân Việt Nam tại Khánh Hòa. Đồng thời, Nghị quyết số 70-NQ/TW ngày 20/8/2025 về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 cũng yêu cầu khẩn trương triển khai các dự án điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2 với đối tác phù hợp, bảo đảm lợi ích quốc gia, hướng tới đưa vào vận hành trước năm 2035.

Thực hiện các chủ trương này, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 72 và Quyết định số 1689 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nhà máy điện hạt nhân, nhằm tháo gỡ các vấn đề liên ngành trong quá trình triển khai Nghị quyết số 174 của Quốc hội về tiếp tục đầu tư dự án điện hạt nhân Ninh Thuận. Ngoài ra, Nghị quyết 70 của Bộ Chính trị giao Bộ Công Thương đề xuất Quốc hội ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù để xử lý các vướng mắc hiện nay.

Thủ tướng yêu cầu các cơ quan liên quan hoàn thiện khung pháp lý, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, chỉ rõ vướng mắc, nguyên nhân và trách nhiệm; đồng thời đưa ra giải pháp cụ thể trên tinh thần “6 rõ”: rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ kết quả và rõ thẩm quyền.

Người đứng đầu Chính phủ nhấn mạnh tinh thần “chỉ bàn làm, không bàn lùi”, làm việc triệt để, dứt điểm từng nhiệm vụ, kiểm điểm tiến độ hàng tháng, hàng quý, tránh lãng phí nguồn lực và thời gian. Thủ tướng yêu cầu các thành viên Ban Chỉ đạo nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh đó, Thủ tướng giao Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan báo cáo chi tiết về tình hình xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách cụ thể hóa chủ trương của Đảng, đồng thời đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong các luật hiện hành.

Thủ tướng cũng yêu cầu các bộ, ngành khẩn trương triển khai nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam tháng 9 vừa qua, nhằm sớm đưa chương trình điện hạt nhân trở lại đúng lộ trình, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Đào tạo nhân lực đáp ứng mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia giai đoạn mớiĐào tạo nhân lực đáp ứng mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia giai đoạn mới
Bài 2: Cần khung pháp lý chuyên biệt cho điện hạt nhânBài 2: Cần khung pháp lý chuyên biệt cho điện hạt nhân
Bài 3: “Bài toán vốn” cho điện hạt nhân - Cần cơ chế tài chính vượt trộiBài 3: “Bài toán vốn” cho điện hạt nhân - Cần cơ chế tài chính vượt trội

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Nghệ An 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Thái Bình 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
NL 99.99 14,360 ▼490K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▼490K
Trang sức 99.9 14,350 ▼490K 14,850 ▼390K
Trang sức 99.99 14,360 ▼490K 14,860 ▼390K
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▼49K 14,862 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▼49K 14,863 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼42K 1,479 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼42K 148 ▼1371K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼39K 1,469 ▼39K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼3861K 145,446 ▼3861K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼2925K 110,336 ▼2925K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼2652K 100,052 ▼2652K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼2379K 89,768 ▼2379K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼2274K 85,801 ▼2274K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▲48359K 61,413 ▲55109K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cập nhật: 22/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 22/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 21:00