Phát hiện nhiều vi phạm tại dự án Mai Sơn - Quốc lộ 45

22:10 | 15/06/2023

183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thanh tra Chính phủ vừa có kết luận số 1086/KL-TTCP chỉ ra những thiếu sót, vi phạm về vật liệu xây dựng tại dự án Mai Sơn - Quốc lộ 45. Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải (GTVT) cho biết đang yêu cầu các đơn vị kiểm điểm nghiêm túc theo kết luận của thanh tra.

Theo đó, tại thời điểm thanh tra, công tác điều tra, khảo sát, đánh giá trữ lượng và chất lượng của các mỏ vật liệu phục vụ dự án chưa đáp ứng yêu cầu thực tế xây dựng. Số lượng mỏ cung cấp vật liệu cho dự án còn thiếu sót, chỉ có 17 mỏ thực hiện công việc (tỷ lệ 46%), còn lại 20 mỏ không thể cung cấp vật liệu do không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, không có trữ lượng đủ, chưa được cấp phép hoặc gặp trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng. Nhiều điểm mỏ tại tỉnh Thanh Hóa không đáp ứng được nhu cầu với công suất khai thác thấp trong thời gian ngắn.

Vì vậy, Ban Quản lý Dự án Thăng Long, đơn vị tư vấn và các nhà thầu thi công phải bổ sung thêm 45 mỏ, trong đó có 2 mỏ tại tỉnh Ninh Bình và 43 mỏ, bãi tập kết tại tỉnh Thanh Hóa. Kết quả khảo sát và lựa chọn điểm mỏ của đơn vị tư vấn chưa phù hợp với thực tế, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc tìm nguồn cung vật liệu xây dựng và ảnh hưởng lớn đến tiến độ dự án. Thêm vào đó, nhà thầu thi công phụ thuộc vào các đơn vị vận tải cung cấp vật liệu xây dựng, khi giá xăng dầu tăng cao, việc cung cấp vật liệu cũng bị gián đoạn. Chưa có phương án tháo gỡ và xử lý kịp thời từ phía chủ đầu tư.

Phát hiện nhiều vi phạm tại dự án Mai Sơn - Quốc lộ 45
Dự án Mai Sơn - Quốc lộ 45/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong hồ sơ đấu thầu của dự án Mai Sơn - Quốc lộ 45, việc xây dựng giá đất đắp đã được thực hiện theo quy định. Tuy nhiên, thông tin này không phản ánh đúng tình hình thực tế và chưa chính xác. Điều này dẫn đến tình trạng biến động giá đất đắp khi gặp phải sự thay đổi của thị trường, tăng cao cước phí vận tải hoặc khi nguồn cung đất đắp khan hiếm. Nhà thầu thi công chỉ được thanh toán theo giá trúng thầu, do đó, họ đã thi công một cách cẩn trọng, ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Tuy tỷ lệ đất đắp trong dự án rất lớn, chiếm khoảng 70% khối lượng (tương đương khoảng 13% chi phí xây dựng).

Thanh tra Chính phủ đã phát hiện một số thiếu sót trong việc cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cho dự án Mai Sơn - Quốc lộ 45. Qua việc xem xét 19 hồ sơ cấp phép từ các Sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, thanh tra nhận thấy những thiếu sót này.

Vì vậy, Thanh tra Chính phủ kiến nghị Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác điều tra, khảo sát các mỏ vật liệu xây dựng thông thường. Đồng thời, Bộ GTVT cần ban hành quy định cụ thể để áp dụng cho các công tác khảo sát mỏ, đảm bảo tính chính xác về trữ lượng theo thời gian, tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi phê duyệt dự án. Ngoài ra, các ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công cũng cần được xử lý nghiêm theo quy định pháp luật nếu vi phạm trong quá trình khảo sát, điều tra nguồn cung vật liệu xây dựng cho các dự án giao thông trọng điểm quốc gia.

Bên cạnh đó, cần tiến hành thanh tra, kiểm tra và rà soát các dự án khai thác khoáng sản để xác định khối lượng thực tế đã khai thác. Việc này sẽ giúp yêu cầu các đơn vị thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan theo đúng quy định của pháp luật và tránh thất thoát ngân sách nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm pháp luật hình sự, cần chuyển cơ quan điều tra để xử lý.

Cũng theo Thanh tra Chính phủ, để đảm bảo tính minh bạch và tránh những vấn đề trên xảy ra trong tương lai, cần chấm dứt việc áp dụng cơ chế đặc thù về nâng công suất tại các điểm mỏ khi dự án đường cao tốc hoàn thành theo quy định.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:45