Phát hành 127.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý I/2024

10:45 | 23/01/2024

940 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Kho bạc Nhà nước thông báo kế hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ quý I/2024 với tổng mức phát hành là 127.000 tỷ đồng.
Hơn 160 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ được phát hành trong 5 tháng đầu nămHơn 160 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ được phát hành trong 5 tháng đầu năm
Huy động 110.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý III/2023Huy động 110.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý III/2023

Bộ Tài chính yêu cầu Kho bạc Nhà nước phối hợp với các đơn vị trong Bộ chú ý kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đúng chính sách, chế độ. Quán triệt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ kinh phí tổ chức hoạt động lễ hội, lễ khởi công, đi công tác nước ngoài và các khoản chi chưa thực sự cần thiết khác.

Về công tác huy động vốn cho ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính yêu cầu Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính ngân hàng, hành chính sự nghiệp tổ chức thực hiện phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường cho nhu cầu vay trong nước khoảng 127.000 tỷ đồng (bao gồm cả huy động từ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam) trong quý I/2024.

Phát hành 127.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý I/2024
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Kho bạc Nhà nước cho biết, hệ thống Kho bạc Nhà nước sẽ bám sát kế hoạch huy động vốn được giao, chủ động xây dựng lịch biểu phát hành, nắm bắt tình hình thu, chi, kế hoạch trả nợ gốc của ngân sách Trung ương và diễn biến tình hình thị trường để kịp thời tham mưu với Bộ Tài chính các giải pháp huy động vốn trái phiếu chính phủ với khối lượng, kỳ hạn, lãi suất phát hành phù hợp, bảo đảm huy động đủ khối lượng theo nhu cầu của ngân sách Trung ương và duy trì ổn định hoạt động thị trường trái phiếu chính phủ.

Cũng theo Kho bạc Nhà nước, năm 2023, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, tốc độ giải ngân vốn đầu tư công trong nước còn chậm, tồn ngân quỹ nhà nước ở mức cao, Kho bạc Nhà nước đã chủ động tham mưu với Bộ Tài chính các giải pháp để triển khai công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn của ngân sách nhà nước với chi phí hợp lý.

Cụ thể, tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ phù hợp với tiến độ thu ngân sách nhà nước, giải ngân vốn đầu tư công, nhu cầu trả nợ gốc đến hạn của ngân sách Trung ương, tình hình ngân quỹ nhà nước và phù hợp với điều kiện thị trường. Tập trung phát hành trái phiếu chính phủ theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội bảo đảm công khai, minh bạch. Phát hành linh hoạt các loại kỳ hạn trái phiếu chính phủ để hài hòa nghĩa vụ trả nợ giữa các năm, tránh gây áp lực cho ngân sách nhà nước, tập trung vào kỳ hạn dài từ 5 năm trở lên.

Cùng với đó, tiếp tục cơ cấu lại danh mục nợ trái phiếu chính phủ theo hướng kéo dài kỳ hạn phát hành, bảo đảm kỳ hạn phát hành bình quân phù hợp với mục tiêu (9 - 11 năm) tại Nghị quyết số 23/2021/QH15 và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội. Điều hành lãi suất phát hành trong phạm vi khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định, phù hợp với tình hình thị trường và điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị để đánh giá tình hình thu, chi ngân sách, khả năng huy động vốn để xác định nhu cầu vay vốn của ngân sách trung ương và trình Bộ điều chỉnh kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ phù hợp, giảm chi phí vay nợ, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính Nhà nước.

Qua việc triển khai đồng bộ các giải pháp trên, công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ đã bảo đảm huy động đáp ứng nhu cầu vốn của ngân sách nhà nước với chi phí hợp lý; đồng thời, góp phần quản lý nợ công an toàn, bền vững và hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

Năm 2023, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 298.476 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, đạt 98% kế hoạch điều chỉnh của Bộ Tài chính giao (305.000 tỷ đồng). Kỳ hạn phát hành bình quân là 12,58 năm; kỳ hạn còn lại bình quân danh mục là 9,05 năm; lãi suất phát hành bình quân là 3,21%/năm. Tổng khối lượng thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính phủ là 184.588 tỷ đồng, trong đó gốc là 100.966 tỷ đồng, lãi là 83.622 tỷ đồng…

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 20:00