Phát hành 127.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý I/2024

10:45 | 23/01/2024

964 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Kho bạc Nhà nước thông báo kế hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ quý I/2024 với tổng mức phát hành là 127.000 tỷ đồng.
Hơn 160 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ được phát hành trong 5 tháng đầu nămHơn 160 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ được phát hành trong 5 tháng đầu năm
Huy động 110.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý III/2023Huy động 110.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý III/2023

Bộ Tài chính yêu cầu Kho bạc Nhà nước phối hợp với các đơn vị trong Bộ chú ý kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đúng chính sách, chế độ. Quán triệt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ kinh phí tổ chức hoạt động lễ hội, lễ khởi công, đi công tác nước ngoài và các khoản chi chưa thực sự cần thiết khác.

Về công tác huy động vốn cho ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính yêu cầu Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính ngân hàng, hành chính sự nghiệp tổ chức thực hiện phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường cho nhu cầu vay trong nước khoảng 127.000 tỷ đồng (bao gồm cả huy động từ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam) trong quý I/2024.

Phát hành 127.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý I/2024
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Kho bạc Nhà nước cho biết, hệ thống Kho bạc Nhà nước sẽ bám sát kế hoạch huy động vốn được giao, chủ động xây dựng lịch biểu phát hành, nắm bắt tình hình thu, chi, kế hoạch trả nợ gốc của ngân sách Trung ương và diễn biến tình hình thị trường để kịp thời tham mưu với Bộ Tài chính các giải pháp huy động vốn trái phiếu chính phủ với khối lượng, kỳ hạn, lãi suất phát hành phù hợp, bảo đảm huy động đủ khối lượng theo nhu cầu của ngân sách Trung ương và duy trì ổn định hoạt động thị trường trái phiếu chính phủ.

Cũng theo Kho bạc Nhà nước, năm 2023, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, tốc độ giải ngân vốn đầu tư công trong nước còn chậm, tồn ngân quỹ nhà nước ở mức cao, Kho bạc Nhà nước đã chủ động tham mưu với Bộ Tài chính các giải pháp để triển khai công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn của ngân sách nhà nước với chi phí hợp lý.

Cụ thể, tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ phù hợp với tiến độ thu ngân sách nhà nước, giải ngân vốn đầu tư công, nhu cầu trả nợ gốc đến hạn của ngân sách Trung ương, tình hình ngân quỹ nhà nước và phù hợp với điều kiện thị trường. Tập trung phát hành trái phiếu chính phủ theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội bảo đảm công khai, minh bạch. Phát hành linh hoạt các loại kỳ hạn trái phiếu chính phủ để hài hòa nghĩa vụ trả nợ giữa các năm, tránh gây áp lực cho ngân sách nhà nước, tập trung vào kỳ hạn dài từ 5 năm trở lên.

Cùng với đó, tiếp tục cơ cấu lại danh mục nợ trái phiếu chính phủ theo hướng kéo dài kỳ hạn phát hành, bảo đảm kỳ hạn phát hành bình quân phù hợp với mục tiêu (9 - 11 năm) tại Nghị quyết số 23/2021/QH15 và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội. Điều hành lãi suất phát hành trong phạm vi khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định, phù hợp với tình hình thị trường và điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị để đánh giá tình hình thu, chi ngân sách, khả năng huy động vốn để xác định nhu cầu vay vốn của ngân sách trung ương và trình Bộ điều chỉnh kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ phù hợp, giảm chi phí vay nợ, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính Nhà nước.

Qua việc triển khai đồng bộ các giải pháp trên, công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ đã bảo đảm huy động đáp ứng nhu cầu vốn của ngân sách nhà nước với chi phí hợp lý; đồng thời, góp phần quản lý nợ công an toàn, bền vững và hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

Năm 2023, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 298.476 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, đạt 98% kế hoạch điều chỉnh của Bộ Tài chính giao (305.000 tỷ đồng). Kỳ hạn phát hành bình quân là 12,58 năm; kỳ hạn còn lại bình quân danh mục là 9,05 năm; lãi suất phát hành bình quân là 3,21%/năm. Tổng khối lượng thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính phủ là 184.588 tỷ đồng, trong đó gốc là 100.966 tỷ đồng, lãi là 83.622 tỷ đồng…

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 12:45