Phân tích: Các nhà lãnh đạo OPEC+ muốn dầu ở mức 100 USD, nhưng sẽ không cố giữ mức đó

09:03 | 19/09/2022

4,926 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 17/9/2022 đưa các nguồn tin gần gũi với suy nghĩ của chính phủ Ả Rập Xê-út và Nga, các nhà lãnh đạo trên thực tế của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu và các đối tác (OPEC+), cho rằng hai nước này coi giá dầu 100 USD/thùng là mức giá hợp lý mà nền kinh tế toàn cầu có thể hấp thụ.
Phân tích: Các nhà lãnh đạo OPEC+ muốn dầu ở mức 100 USD, nhưng sẽ không cố giữ mức đó
Cơ sở ổn định dầu của Rosneft bên ngoài thị trấn Neftegorsk ở Vùng Samara, Nga ngày 6 tháng 9 năm 2022. Ảnh: Reuters/ Alexander Manzyuk

OPEC+ bơm hơn 40% trong tổng số 100 triệu thùng dầu mỗi ngày của sản lượng dầu toàn cầu, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá nhiên liệu toàn cầu thông qua chính sách cung ứng của mình.

Tuy nhiên, OPEC+ không công bố rõ ràng mức giá kỳ vọng của mình. Trong những tuần gần đây, các quan chức hàng đầu ở cả Ả Rập Xê-út và Nga cho biết trọng tâm chính sách của OPEC+ là đảm bảo rằng nguồn cung dầu toàn cầu phù hợp với nhu cầu chứ không bảo vệ một mức giá nhất định.

Một nguồn tin cấp cao của OPEC+ có hiểu biết về vấn đề này nói với Reuters: "Trọng tâm của chúng tôi rất đơn giản, xem xét cân bằng cung và cầu trong khoảng thời gian không dưới một năm và thường xuyên nhất là một năm rưỡi". "Có quá nhiều biến số nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, ví dụ như đại dịch Covid-19 năm 2020 và cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, vì vậy chúng ta cần phải khiêm tốn."

Giá cả là thước đo quan trọng của cân bằng cung cầu

Tuy nhiên, một trong những thước đo quan trọng của cân bằng cung cầu là giá cả. Khi cầu có nguy cơ vượt cung, giá sẽ tăng và ngược lại. Tuyên bố của các thành viên trong nhóm OPEC+ và việc họ tăng hay giảm nguồn cung cho biết những gì các nhà sản xuất coi là sự đền bù hợp lý đối với dầu của họ.

Ba nguồn tin chính phủ và các nhà phân tích nói với Reuters rằng các tín hiệu gần đây cho thấy mức giá ưa thích là khoảng 90 đến 100 USD/thùng đối với dầu thô Brent.

Con số này cao hơn mức kỳ vọng trước đây là khoảng 75 USD mà các nhà quan sát OPEC+ cho rằng nhóm muốn thấy vào đầu năm 2021.

Dầu được giao dịch ở mức 100-120 USD trong phần lớn thời gian của QuýII/20202, đã báo động các chính phủ ở nhiều quốc gia đang đối phó với tình trạng lạm phát tăng cao.

Mỹ đã dẫn đầu các quốc gia trong việc thúc đẩy Ả Rập Xê-út và các nhà sản xuất khác bơm dầu nhiều hơn để hạ nhiệt giá tăng trong hơn một năm qua. Tuy nhiên, trong những tuần gần đây, các nhà sản xuất dầu hàng đầu, bao gồm cả Ả Rập Xê-út đã đưa ra tuyên bố công khai để hỗ trợ giá, khi dầu giảm xuống 90 USD trong bối cảnh triển vọng kinh tế toàn cầu và nhu cầu suy yếu.

Đỉnh điểm của những tuyên bố hỗ trợ giá là việc OPEC + thực hiện cắt giảm mục tiêu sản lượng dầu 100.000 thùng/ngày (bpd), mà nhiều nhà phân tích coi là tín hiệu nhóm OPEC+ sẽ bảo vệ giá trên 90 USD.

Theo một nguồn tin riêng về các cuộc tranh luận của chính phủ Ả Rập Xê-út và một nguồn khác trong ngành, hành lang giá đã tăng lên cùng với chi phí nguyên liệu và lạm phát tăng, các yếu tố này có nghĩa là các nhà sản xuất cần tạo ra doanh thu cao hơn từ dầu để cân bằng ngân sách của họ.

Một trong ba nguồn tin cho biết: "Giá dầu ở mức 120-130 USD là rủi ro và Ả Rập Xê-út sẽ ngăn chặn điều đó, nhưng giá dầu ở mức 100 USD sẽ không có tác động lớn đến nền kinh tế toàn cầu, Ả Rập Xê-út sẽ cảm thấy thoải mái với mức giá đó".

Đa số các nhà sản xuất OPEC+ dựa vào doanh thu từ dầu mỏ và có các yêu cầu khác nhau về giá dầu để cân đối ngân sách, nhưng Ả Rập Xê-út và Nga không thông báo mục tiêu giá chính thức. Trong nhiều năm, các quan chức Ả Rập Xê -út không tiết lộ về mục tiêu giá cả hoặc kỳ vọng về giá.

Nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia

Khối tài sản của các quốc gia khai thác dầu mỏ, trong đó có cả Ả Rập Xê-út, cạn kiệt do đại dịch gây ra vào năm 2020. Giá dầu cao đang giúp họ nạp đầy kho bạc.

Chính phủ Ả Rập Xê-út không tiết lộ giá dầu hòa vốn giả định. Trong tháng Tư, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã dự đoán giá dầu hòa vốn của Ả Rập Xê-út, mức giá dầu mà nước này sẽ cân bằng ngân sách, ở mức 79,20 USD/ thùng.

Dầu tăng do triển vọng OPEC + cắt giảm nguồn cung

Trụ sở OPEC tại Vienna, Áo. Ảnh: Reuters/Heinz Peter Bader/Tư liệu

Karen Young, thành viên cấp cao tại Viện Trung Đông ở Washington, cho biết: “Hơn 100 USD là một sự may mắn đối với Ả rập Xê-út, mức thoải mái là bất kỳ khi nào giá trên 80 USD."

Nguồn tin quen thuộc với Chính phủ Ả Rập Xê-út cho biết, dầu ở mức 100 USD/thùng cũng là cần thiết để các công ty trên thế giới duy trì mức đầu tư lành mạnh để đảm bảo cung theo kịp cầu.

Ngay cả sau khi giảm xuống còn 90 USD/thùng, dầu vẫn tương đối đắt. Dầu Brent chỉ quay trở lại trên 90 USD vào tháng Hai, sau khi giao dịch dưới mức đó kể từ năm 2014.

Trong quá khứ, OPEC đã vài lần có nỗ lực để giữ giá ở một mức nhất định. Năm 2000, OPEC đã đưa ra một cơ chế biên độ giá để giữ dầu trong khoảng từ 22 đến 28 USD. Khi giá tăng cao hơn 28 USD một vài năm sau đó, biên độ này đã bị từ bỏ.

Ả Rập Xê-út và OPEC đã từng ủng hộ dầu ở mức 100 USD vào nhiều thời điểm khác nhau. Các nguồn tin cho biết Ả Rập Xê-út lần đầu tiên tán thành giá dầu trị giá 100 USD vào năm 2012, và vào năm 2018, khi các quan chức Ả Rập Xê-út đã nói trong các cuộc họp riêng tư rằng giá dầu từ 80 đến 100 USD là đáng mơ ước. Những kỳ vọng giá cao như vậy đã dừng lại sau nhiều diễn biến, trong đó có sự bùng nổ dầu đá phiến của Mỹ, dẫn đến tình trạng dư cung toàn cầu và sự sụp đổ giá khiến chúng trở nên không thực tế, cũng như giá trượt thấp trong đại dịch Covid-19.

Dầu chiết khấu của Nga và đề xuất của G7 áp giá trần dầu Nga

Nga có những động cơ khác nhau đối với Ả Rập Xê-út về vùng an toàn về giá. Năm nay, Nga phải bán dầu thô của mình với giá chiết khấu so với giá chuẩn cho người mua ở châu Á, vì châu Âu và Mỹ đã cấm vận hoặc không khuyến khích nhập khẩu dầu của Nga.

Hai nguồn tin trong ngành quen thuộc với suy nghĩ của Nga cho biết Nga muốn giá dầu không dưới 100 USD để bù đắp cho việc giảm giá. Tuy nhiên, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak bác bỏ ý kiến ​​cho rằng có bất kỳ sự thông đồng nào về giá cả.

Tháng Chín này, Phó Thủ tướng Novak cho biết: “Chúng tôi không trao đổi về sự hình thành giá cả, mà là về sự đảm bảo thỏa đáng của nguồn cung trên thị trường, để một mặt không dư thừa, và mặt khác không thiếu hụt”.

Hiện tại, nguồn cung thắt chặt đang hỗ trợ giá tăng trở lại. Tăng trưởng dầu đá phiến đã giảm xuống. Danh sách các vấn đề lo ngại và dự báo của OPEC vẫn kỳ vọng nhu cầu dầu mỏ sẽ tăng trưởng vững chắc vào năm 2023 bất chấp tăng trưởng kinh tế yếu hơn và lo ngại suy thoái.

Tamas Varga của nhà môi giới dầu PVM cho biết OPEC+ đang tìm kiếm mức giá tối thiểu là 90 USD đối với dầu Brent.

Theo Tamas Varga, OPEC+ có ý định bảo vệ mức giá sàn 90 USD tại thời điểm G7 đề xuất giới hạn giá dầu Nga có thể dẫn đến các biện pháp trả đũa từ Nga, càng thắt chặt hơn nữa cán cân dầu./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 21:45