Phân tích: Ai được hưởng lợi từ cuộc khủng hoảng lọc dầu trên toàn thế giới?

09:50 | 23/06/2022

1,654 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 22/6/2022 đưa ý kiến phân tích về việc ai được hưởng lợi trong cuộc khủng hoảng lọc dầu trên toàn thế giới, cuộc khủng hoảng đang khiến cho người tiêu dùng trên khắp thế giới cảm thấy đau đầu trước giá nhiên liệu tăng vọt, chi phí năng lượng sử dụng cho các tòa nhà, sản xuất điện và sản xuất công nghiệp đang tăng cao.
Phân tích: Ai được hưởng lợi từ cuộc khủng hoảng lọc dầu trên toàn thế giới?
Nhà máy lọc dầu Grandpuits của Total nằm ở phía đông nam thủ đô Paris, Pháp. Ảnh: Reuters/Christian Hartmann.

Giá đã tăng từ trước cuộc khủng hoảng Ukraine. Tuy nhiên, từ giữa tháng 3, chi phí nhiên liệu đã tăng vọt trong khi giá dầu thô chỉ tăng ở mức khiêm tốn. Phần lớn nguyên nhân là do thiếu công suất lọc dầu phù hợp để chế biến dầu thô thành xăng và dầu diesel nhằm đáp ứng nhu cầu cao trên toàn cầu.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), về tổng thể, có đủ công suất để lọc khoảng 100 triệu thùng dầu mỗi ngày, nhưng khoảng 20% ​​công suất đó không thể sử dụng được. Phần lớn công suất không sử dụng được đó là ở Châu Mỹ Latinh và những nơi khác thiếu vốn đầu tư.

Ngành công nghiệp lọc dầu ước tính kể từ đầu năm 2020, thế giới đã mất 3,3 triệu thùng công suất lọc dầu hàng ngày. Khoảng một phần ba trong số này xảy ra ở Mỹ, phần còn lại ở Nga, Trung Quốc và châu Âu. Nhu cầu nhiên liệu đã giảm sớm trong đại dịch Covid-19 khi tình trạng phong tỏa và làm việc từ xa trở thành phổ biến. Trước đó, ít nhất trong ba thập kỷ, công suất lọc dầu đã không giảm trong bất kỳ năm nào.

Công suất lọc dầu giảm bao nhiêu so với trước đại dich?

Tháng 4/2022, 78 triệu thùng được xử lý hàng ngày, giảm mạnh so với mức trung bình trước đại dịch là 82,1 triệu thùng/ngày. IEA dự kiến ​​hoạt động lọc dầu sẽ phục hồi trong mùa hè lên 81,9 triệu thùng/ngày khi các nhà máy lọc dầu Trung Quốc hoạt động trở lại.

Mỹ, Trung Quốc, Nga và Châu Âu đều đang vận hành các nhà máy lọc dầu với công suất thấp hơn so với trước đại dịch. Các nhà máy lọc dầu của Mỹ đã đóng cửa gần một triệu thùng/ngày công suất kể từ năm 2019 vì nhiều lý do.

Các nguồn tin nói với Reuters rằng gần 30% công suất lọc dầu của Nga đã ngừng hoạt động trong tháng 5/2022 do nhiều quốc gia phương Tây đang từ chối nhiên liệu của Nga.

Trung Quốc có công suất lọc dầu dự phòng nhiều nhất, xuất khẩu sản phẩm tinh chế chỉ được phép theo hạn ngạch chính thức, chủ yếu được cấp cho các công ty lọc dầu lớn của nhà nước chứ không cấp cho các công ty độc lập nhỏ hơn nắm giữ nhiều công suất dự phòng của Trung Quốc.

Tính đến tuần trước, tỷ lệ vận hành tại các nhà máy lọc dầu do nhà nước Trung Quốc sở hữu đạt trung bình khoảng 71,3% và các nhà máy lọc dầu tư nhân là khoảng 65,5%. Con số này đã tăng so với đầu năm, nhưng vẫn thấp theo tiêu chuẩn thông thường.

Điều gì đang khiến cho giá nhiên liệu tăng cao?

Chi phí vận chuyển các sản phẩm trên tàu ra nước ngoài đã tăng do nhu cầu toàn cầu cao, cũng như các lệnh cấm vận đối với các tàu của Nga. Ở châu Âu, các nhà máy lọc dầu bị hạn chế hoạt động do giá khí đốt tự nhiên cao, mà khí đốt là nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động của các nhà máy này.

Một số nhà máy lọc dầu cũng phụ thuộc vào gasoil chân không như một loại nhiên liệu trung gian. Việc mất gasoil chân không của Nga đã khiến một số nhà máy lọc dầu không thể tái khởi động một số đơn vị sản xuất nhất định.

Ai được hưởng lợi từ tình trạng hiện nay?

Các nhà máy lọc dầu, đặc biệt là các nhà máy xuất khẩu nhiều nhiên liệu sang các nước khác, như các nhà máy lọc dầu của Mỹ, là những bên được hưởng lợi.

Phân tích: Ai được hưởng lợi từ cuộc khủng hoảng lọc dầu trên toàn thế giới?
Nhà máy lọc dầu Baton Rouge của ExxonMobil in Baton Rouge, Louisiana, Mỹ. Ảnh: Reuters/Kathleen Flynn.

Một số nhà phân tích cho rằng lọc dầu chính là sức mạnh của ngành công nghiệp năng lượng, điều làm cho nước Mỹ trở nên khác biệt so với các nước sản xuất dầu khác. Ở Mỹ có 129 nhà máy lọc dầu, trong tổng số khoảng 700 nhà máy lọc dầu trên toàn thế giới. Nhiều công ty dầu mỏ nước ngoài xây dựng nhà máy lọc dầu của mình ở Mỹ. Các nhà máy lọc dầu của Mỹ cũng có thể chế biến nhiều loại dầu hơn nhiều nhà máy lọc dầu khác.

Tình trạng thiếu hụt nhiên liệu toàn cầu đã thúc đẩy tỷ suất lợi nhuận lọc dầu lên mức cao nhất trong lịch sử, với mức chênh lệch chủ chốt 3-2-1 gần 60 USD/thùng. Điều đó đã mang lại lợi nhuận lớn cho công ty Valero có trụ sở tại Mỹ và Reliance Industries có trụ sở tại Ấn Độ

Theo IEA, Ấn Độ, quốc gia lọc dầu hơn 5 triệu thùng/ngày, đã nhập khẩu dầu thô giá rẻ của Nga để sử dụng trong nước và xuất khẩu. IEA cho biết sản lượng dự kiến ​​sẽ tăng 450.000 vào cuối năm nay.

Công suất lọc dầu toàn cầu dự kiến ​​sẽ mở rộng thêm 1 triệu thùng/ ngày trong năm 2022 và 1,6 triệu thùng/ngày vào năm 2023.

Nhiều công suất lọc dầu hơn sẽ được đưa vào hoạt động ở Trung Đông và Châu Á để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 12:00