“Phác họa” kinh tế toàn cầu 2024

14:50 | 30/12/2023

293 lượt xem
|
Nhìn toàn cảnh sẽ thấy kinh tế thế giới đang ở phần “gần cuối” của chu kỳ hình sin. Những cuộc vật lộn căng thẳng báo hiệu thời kỳ phục hồi sắp bắt đầu.
“Phác họa” kinh tế toàn cầu 2024
Việt Nam được IMF dự báo lọt Top 20 nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất năm 2024

Goldman Sachs dự báo nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng 2,6% trong năm 2024, cao hơn mức dự báo 2,1% của các chuyên gia kinh tế được Bloomberg thăm dò.

Bắt đầu vượt khỏi đáy

FED đã tổ chức cuộc họp chính sách cuối cùng của năm 2023. Cùng với quyết định giữ nguyên lãi suất, các thành viên FOMC đã đưa ra ít nhất 3 lần cắt giảm lãi suất trong năm 2024; 4 lần cắt giảm lãi suất trong năm 2025 và thêm 3 lần giảm lãi suất nữa vào năm 2026. Các động thái này sẽ đưa lãi suất liên bang giảm xuống từ 2% -2,25%, gần bằng với triển vọng dài hạn.

Trên cơ sở này, Golman Sachs, một trong những tổ chức dự báo kinh tế được trích dẫn tham khảo nhiều nhất năm 2023 tin rằng, nền kinh tế toàn cầu sẽ hoàn thành chỉ tiêu kỳ vọng vào năm 2024, nhờ tăng trưởng thu nhập mạnh mẽ và niềm tin chu kỳ thắt chặt tiền tệ đã qua.

Theo thống kê dự báo tại các nền kinh tế lớn của CNBC, Ấn Độ đạt mức tăng trưởng 6,3%, Nhật Bản 1,5%, khu vực châu Âu 0,9%, Nga 2,1%, Brazil 1,6%, Tây Ban Nha 1,7%, Trung Quốc 4,8%, Đức sẽ vượt qua ngưỡng âm 0,1% của năm 2023 lên 0,6% trong năm 2024.

Goldman Sachs còn cho biết Mỹ dự kiến sẽ lại vượt xa các nền kinh tế phát triển khác với mức tăng trưởng ước tính là 2,1% trong năm 2024. Ông Jan Hatzius, Chuyên gia kinh tế trưởng của Golman Sachs tiết lộ, xác xuất suy thoái ở Mỹ hiện chỉ là 15% trên cơ sở lạm phát hạ nhiệt và thị trường lao động phục hồi mạnh mẽ.

Cả khu vực đồng Euro và Vương quốc Anh dự kiến sẽ có sự tăng tốc đáng kể về tăng trưởng thu nhập thực tế - lên khoảng 2% vào cuối năm 2024 - khi cú sốc năng lượng từ chiến sự Nga - Ukraine giảm dần. Hoạt động sản xuất sẽ phục hồi phần nào vào năm 2024, đặc biệt là khi mô hình chi tiêu bình thường hóa, hoạt động sản xuất sử dụng nhiều khí đốt ở châu Âu chạm đáy và tỷ lệ hàng tồn kho trên GDP ổn định.

Một dự báo đến năm 2025 tại các nền kinh tế chủ chốt do Golman Sachs thực hiện cũng cho thấy, kinh tế toàn cầu đang vật lộn vượt khỏi đáy và đi ngang sau năm 2024, dữ liệu ghi nhận tăng trưởng nhiều hơn suy thoái. Tuy nhiên, mức tăng chưa mạnh do “sức khỏe” yếu sau thời gian dài “bạo bệnh”.

Theo Goldman Sachs, lạm phát sẽ giảm mạnh tại 10 nền kinh tế lớn nhất, chỉ số lạm phát cơ bản sẽ giảm từ mức 3% hiện nay xuống mức trung bình 2 - 2,5%, trừ Nhật Bản.

Kinh tế Việt Nam ra sao?

Kinh tế Việt Nam phụ thuộc lớn vào bên ngoài với tổng kim ngạch thương mại năm 2022 hơn 730 tỷ USD, gần gấp đôi GDP cùng năm là hơn 408 tỷ USD. Do đó, những tín hiệu phục hồi kinh tế thế giới sẽ tác động tích cực kinh tế Việt Nam.

Nhiều dự báo cho thấy kinh tế Việt Nam được đánh giá tăng trưởng liên tục, đạt 5,5% trong năm 2024 và 6% vào năm 2025, nhờ hoạt động sản xuất phục hồi mạnh mẽ; tiêu dùng trong nước được kích thích; thị trường bất động sản khả quan; và sự trỗi dậy trong lĩnh vực đầu tư tư nhân.

Việt Nam sẽ hưởng lợi từ môi trường tài chính tiền tệ toàn cầu dần trở nên nới lỏng hơn trong năm 2024. Ở trong nước, dù NHNN khó giảm thêm lãi suất điều hành trong bối cảnh lạm phát còn diễn biến khó lường, nhưng các ngân hàng thương mại có thể sẽ tiếp tục giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp. Điều này cùng với sự “ấm” lên của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, sẽ tạo nguồn cung vốn tích cực hơn cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, hàng loạt động thái chính trị, ngoại giao được thực hiện trong năm 2023 sẽ là tiền đề cực kỳ hữu dụng hỗ trợ phát triển kinh tế, đặc biệt với xuất khẩu và đầu tư nước ngoài, đó là: Nâng cấp quan hệ lên đối tác chiến lược toàn diện với Hoa Kỳ, Nhật Bản - nhấn mạnh trọng tâm hợp tác là thương mại, đầu tư, khoa học công nghệ.

Ngoài ra, trong năm 2023 Việt Nam có thêm một FTA với Israel, mở ra con đường giao thương với khu vực Trung Đông. Cùng với các chuyến thăm cấp cao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội Việt Nam đến nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới giúp đa dạng hóa đối tác thương mại, đầu tư.

Trong một bài phân tích địa chính trị - kinh tế của Bloomberg hồi tháng 11/2023, Việt Nam được nhắc đến là 1 trong 5 cứ điểm mới của chuỗi cung ứng toàn cầu. Chuỗi cung ứng mới sẽ hình thành song song với chu kỳ phục hồi kinh tế toàn cầu trong một vài năm tới.

“Phác họa” kinh tế toàn cầu 2024
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng năm 2023 đạt 619,17 tỷ USD. Nguồn: Tổng cục Thống kê

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Ngạc nhiên nền kinh tế ấn tượng nhất năm 2023Ngạc nhiên nền kinh tế ấn tượng nhất năm 2023
Chiến sự Nga - Ukraine: Những tác động tới kinh tế thế giới 2024Chiến sự Nga - Ukraine: Những tác động tới kinh tế thế giới 2024

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:45