Ông Dũng "lò vôi" chi ngàn tỷ xử lý nước thải trên cả nước

06:00 | 26/10/2018

1,387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sở Kế hoạch – Đầu tư TP HCM vừa trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cấp phép cho Công ty cổ phần Xử lý nước thải Hằng Hữu Huỳnh, do ông Huỳnh Uy Dũng (tức Dũng “lò vôi”) sáng lập và giữ chức Chủ tịch HĐQT.  
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Dũng "Lò Vôi" muốn xây dự án bất động sản hơn 100 ha
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Dũng ‘lò vôi’ và dự án trường đua '6 trong 1'
dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuocÔng Huỳnh Uy Dũng: “Kiếp sau tôi không dám làm doanh nghiệp!”

Sau khi có giấy phép, ông Dũng đã tuyên bố sẽ đầu tư khoảng 10.000 tỷ đồng để xây dựng 100 nhà máy xử lý nước thải trên cả nước.

Ông Dũng cho biết, sau hơn 30 năm làm doanh nghiệp, đầu tư vào các lĩnh vực như: Xây dựng các khu công nghiệp, đầu tư bất động sản, kinh doanh du lịch,... |Song đây là lần đầu tiên, ông Dũng chuyển sang đầu tư ở lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ đối với ông là xử lý nước thải, bảo vệ môi trường.

dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuoc
Ông Huỳnh Uy Dũng bên hệ thống theo dõi hoạt động tại nhà máy xử lý nước thải tại khu công nghiệp Sóng Thần 2.

“Hơn 20 năm trước, khi khu công nghiệp Sóng Thần tại Bình Dương đi vào hoạt động, các quy định về chuẩn nước thải ra môi trường chỉ đạt loại B. Sau đó, chuẩn nước thải quy định yêu cầu đạt loại A khiến hệ thống xử lý trước đó không đạt yêu cầu. Điều tôi trăn trở là chất lượng nước thải nếu không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến môi trường và ảnh hưởng sức khỏe của các thế hệ sau. Do đó năm 2017 tôi đã bắt tay xây dựng nhà máy xử lý nước thải đầu tiên tại khu công nghiệp Sóng Thần 2 với công suất xử lý 7.000 m3/ngày", ông Huỳnh Uy Dũng nói.

Qua quá trình áp dụng các biện pháp xử lý riêng, kết quả nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn do Bộ Tài nguyên – Môi trường và Bộ Y tế quy định, ông Dũng quyết định thành lập doanh nghiệp và đầu tư lớn vào lĩnh vực này.

dung lo voi chi ngan ty xu ly nuoc thai tren ca nuoc
Hình ảnh đối chứng giữa nước thải chưa xử lý (màu đen) và nước thải sau khi được nhà máy của ông Dũng xử lý (chai nước trong). Ảnh: H.H

Kế hoạch giai đoạn 1, từ năm 2018 – 2021, Công ty cổ phần Xử lý nước thải Hằng Hữu Huỳnh sẽ đầu tư xây dựng 100 nhà máy xử lý nước thải trên cả nước. Mỗi nhà máy có kinh phí xây dựng khoảng 100 tỷ đồng, công suất xử lý khoảng 10.000 m3/ngày, nhằm thu gom nước thải tại các khu công nghiệp để xử lý thành nước đạt loại A và doanh nghiệp có khả năng tái sử dụng trong sản xuất.

Theo ông Huỳnh Uy Dũng, trước mắt, Công ty Hằng Hữu Huỳnh sẽ đầu tư, thực hiện xử lý nước thải cho các khu công nghiệp thuộc 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước; kế đó là các khu công nghiệp ở các tỉnh – thành miền Đông như: Đồng Nai, TP HCM và Long An. Sau đó sẽ mở rộng, hình thành các nhà máy xử lý nước thải tại các địa phương ở miền Bắc và miền Trung, tập trung vào các "điểm nóng" là các khu công nghiệp đang gây ô nhiễm...

Dự kiến đầu tháng 12.2018, nhà máy xử lý nước thải đầu tiên của Công ty Hằng Hữu Huỳnh tại khu công nghiệp Sóng Thần 2 sẽ chính thức được khánh thành và đi vào hoạt động.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 11:00