Ô tô nội được "biệt đãi" thuế phí: Cần giá giảm và cuộc chơi công bằng

09:04 | 28/04/2020

341 lượt xem
|
Với Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ, trước mắt phí trước bạ xe nội sẽ được giảm 50%, từ mức 10-12% xuống 5-6%. Về lâu dài, Việt Nam sẽ xem xét miễn, giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt với xe nội địa.

Hiện, xe hơi tại Việt Nam không phân biệt xe lắp ráp, sản xuất trong nước hay xe nhập đều bị đánh thuế theo dung tích, tối thiểu 35%, tối đa 150%. Với chính sách ưu tiên xe nội, doanh nghiệp nội, bản đồ thị trường xe sẽ dành ưu ái hơn cho xe trong nước.

Ưu đãi có đi kèm với giá xe giảm?

Cũng về chính sách ô tô, Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 125/2017 đã được Bộ Tài chính trình Chính phủ và đang được xem xét quyết định. Trong đó, linh kiện lắp ráp xe trong nước sẽ được miễn giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế nhập khẩu khi các hãng xe sản xuất đủ sản lượng chung và riêng tối thiểu quy định.

Ô tô nội được

Cần ưu đãi chính sách thuế phí đi kèm với cơ chế buộc các hãng xe giảm giá bán thực tế

Về lý thuyết, nếu doanh nghiệp xe Việt sản xuất đủ sản lượng, sẽ được hưởng thuế ưu đãi, đồng nghĩa chi phí sản xuất giảm, giá xe từ đó sẽ giảm theo.

Tuy nhiên, khi lợi thế quy mô kinh tế không bù đắp được những thua thiệt trên thị trường, hoặc hãng không bán được xe do thiết kế xấu, hay không hợp thị hiếu người tiêu dùng... sẽ khiến doanh nghiệp không thể có lãi, thậm chí thua lỗ.

Bên cạnh đó, về chính sách giá, hiện nay đối với xe hơi Nhà nước không quản lý, giám sát. Hiệp hội người tiêu dùng cũng không có điều tra hoặc khiếu kiện vì sao giá xe tại Việt Nam đắt đỏ hơn nhiều so với thế giới. Hoặc xe nhập về Việt Nam được bỏ thuế nhưng vẫn đắt.

Trường hợp, nếu Chính phủ giảm phí trước bạ, miễn thuế Tiêu thụ đặc biệt, giá xe trong nước vẫn đắt đỏ, thì người tiêu dùng và Nhà nước cũng khó có thể can thiệp được.

Minh chứng là, từ năm 2018, Việt Nam bỏ thuế nhập xe từ ASEAN, song cho đến nay giá xe nhập từ các nước như Thái Lan, Indonesia vào nước ta vẫn không rẻ. Giá các loại xe nhập cùng loại vào Việt Nam đắt hơn từ 150 đến 200 triệu đồng so với bản bán ra tại Thái Lan, Indonesia, Malaysia.

Theo các chuyên gia về xe hơi, thị trường xe Việt vẫn bị áp đặt giá, tính cạnh tranh và quy mô chưa cao nên tính cạnh tranh về giá chưa cao. Các doanh nghiệp lắp ráp liên doanh vẫn sống và đi bằng 2 chân: vừa lắp ráp vừa nhập khẩu (đi buôn). Vì vậy, dĩ nhiên các hãng không muốn gia tăng sản lượng lắp ráp, không muốn chủ động giảm giá xe lắp ráp bởi như thế sẽ khiến xe nhập khó bán.

Cần một thị trường cạnh tranh, công bằng

Trong thời gian 2-3 năm qua, thị trường xe Việt có khá nhiều biến động, một số mẫu xe bứt lên, cạnh tranh quyết liệt để khẳng định vị thế như Mitsubishi Xpander chiếm ngôi vua phân khúc đa dụng cỡ lớn của Toyota Innova; Mazda CX5, Hyundai Tucson, Ford EcoSport cạnh tranh quyết liệt với Honda CRV; Ford Everest, Mitsubishi Pajero, Nissan Terra cạnh tranh sòng phẳng về giá, chất lượng với Toyota Fortuner...

Ô tô nội được

Nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp hỗ trợ trong hệ sinh thái các doanh nghiệp ô tô để họ sống và phát triển

Theo chuyên gia ô tô Nguyễn Minh Đồng, để có thị trường ô tô cạnh tranh, phổ cập tại Việt Nam, rất cần chính sách đồng bộ, chiến lược.

"Thái Lan là nước sản xuất xe pickup số 1 thế giới, từ đó họ có thuận lợi để nội địa hóa các mẫu xe SUV, MPV. Việt Nam có dòng xe chiến lược không? Chúng ta không có, thị trường chỉ có tiêu thụ nhiều hơn dòng xe giá rẻ hatchback, sedan phổ thông nhưng nội địa hóa các mẫu xe này chưa bao giờ được công bố. Thế giới, các nước như Trung Quốc, Hàn, Nhật đi vào xe điện, hybrid, Thái Lan vừa có chiến lược xây dựng trở thành trung tâm xe điện... Tất cả khiến bài toán ưu đãi thế nào, vào đâu, làm sao cho ngành ô tô non trẻ của Việt Nam tồn tại và phát triển được trở nên khó khăn hơn, phức tạp hơn", ông Đồng nói.

Theo nhiều doanh nghiệp ô tô tại Việt Nam, chiến lược hỗ trợ ô tô cần làm từ gốc, trong đó phải nuôi dưỡng các doanh nghiệp phụ trợ, ưu đãi thuế nhập, thuế Tiêu thụ đặc biệt để họ sống và cung ứng linh kiện chất lượng cho các hãng xe hoặc xuất khẩu.

Việc giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt nên thêm áp dụng cho doanh nghiệp phụ trợ, không chỉ gói gọn vào doanh nghiệp sản xuất ô tô trực tiếp. Bởi hiện nay hệ sinh thái trong cung ứng linh kiện cho sản xuất ô tô chỉ một số doanh nghiệp có được, hầu hết phải nhập từ bên ngoài.

Theo một số doanh nghiệp ô tô, biện pháp quản lý bằng thuế Tiêu thụ đặc biệt cần được nới lỏng đối với các dòng xe dung tích thấp, thậm chí cần bỏ với xe thân thiện với môi trường, xe xanh, xe điện. Điều này giúp các doanh nghiệp có động lực để đầu tư cơ sở vật chất, đi tắt đón đầu với xu hướng xe thế giới.

Việc bảo vệ ngành sản xuất xe hơi trong nước cũng quan trọng, nhưng cần tôn trọng lợi ích người tiêu dùng. Việt Nam đã trải qua gần 5 thập kỷ giá xe đắt đỏ, chiếc xe hơi được coi là sản phẩm tiêu thụ chỉ người giàu, người có thu nhập tốt mới tiếp cận được. Trong khi đó, bản chất của chiếc xe là phương tiện đi lại, chuyên chở, tăng giá trị gia tăng, bảo vệ tính mạng con người.

Hơn nữa, khi Việt Nam mở cửa với các nước, tham gia sâu vào sân chơi thương mại với các nước phát triển như EU, như CPTPP có Nhật, có Hàn Quốc, có Úc... việc bảo vệ xe sản xuất trong nước cũng cần dung hòa giữa bảo vệ doanh nghiệp trong nước với lợi ích người tiêu dùng.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 07:00