Nửa đầu năm, diễn biến giá cả theo đúng kịch bản đề ra

16:58 | 12/06/2024

677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cho biết, giá hàng hóa, thị trường trong nước trong nửa đầu năm diễn biến theo kịch bản hàng năm, theo đúng quy luật đầu năm tăng cao, đến tháng 3 có xu hướng giảm và giữa năm ổn định.

Sáng 12/6, Ban Chỉ đạo điều hành giá họp dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái - Trưởng Ban Chỉ đạo, đánh giá tình hình quản lý, điều hành giá 6 tháng đầu năm và bàn định hướng những tháng còn lại của năm.

Phát biểu tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cho biết, những tháng đầu năm, giá hàng hóa trên thị trường thế giới có nhiều biến động do tác động của nhiều yếu tố, kinh tế thế giới phục hồi chậm, chính sách tiền tệ tiếp tục thắt chặt, giá cả hàng hóa thiết yếu (xăng dầu, vàng) biến động mạnh, tác động tới kinh tế nước ta. Giá hàng hóa, thị trường trong nước diễn biến theo kịch bản hàng năm, đầu năm tăng cao do vào dịp Tết nguyên đán, đến tháng 3 có xu hướng giảm và giữa năm ổn định, theo đúng quy luật.

Nửa đầu năm, diễn biến giá cả theo đúng kịch bản đề ra
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái phát biểu tại cuộc họp.

Phó Thủ tướng nhận định, với mức tăng CPI tháng 5 và 5 tháng đầu năm, các diễn biến thị trường đúng theo quy luật thì có thể kiểm soát tốt lạm phát.

Đại diện Bộ Tài chính - cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo điều hành giá, Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Tấn Cận đã có báo cáo tại cuộc họp.

Thứ trưởng Lê Tấn Cận cho biết, trong nửa đầu năm, giá cả thị trường biến động theo quy luật hàng năm tăng vào 2 tháng đầu năm do trùng với thời điểm cận Tết và tháng có Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, sau đó giảm trong tháng 3 theo quy luật sau Tết. Sang tháng 4 và tháng 5 năm 2024, giá các mặt hàng cơ bản ổn định, nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu của người dân không cao nên mặt bằng giá nhìn chung ít biến động. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 4,03% so với cùng kỳ năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 2,78%.

Về điều hành giá một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, đối với giá xăng dầu, về cơ bản không có nhiều biến động. Tính đến ngày 6/6/2024, giá các mặt hàng xăng dầu đã qua 23 kỳ điều hành giá. Giá xăng dầu trong nước cơ bản có xu hướng tăng trong 4 tháng đầu năm sau đó giảm trở lại từ cuối tháng 4 cho đến nay về mức giá gần tương đương so với đầu năm.

Đối với mặt hàng điện, giá bán lẻ điện bình quân sau khi được điều chỉnh 2 lần trong năm 2023 thì hiện ở mức là 2.006,79 đồng/kWh, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong tháng 3, Bộ Công thương đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2024.

Dịch vụ vận tải, qua theo dõi của Bộ Giao thông vận tải, mặt bằng chung giá vé máy bay hiện đã giảm so với giai đoạn cao điểm trước. Giá vé (chưa gồm thuế, phí, dịch tăng thêm…) của các hãng trong giai đoạn tháng 5/2024 trên các đường bay nội địa hạng phổ thông dao động khoảng 30 - 70% mức tối đa theo quy định. Để chuẩn bị cho mùa du lịch hè sắp tới và giai đoạn đến cuối năm, các hãng hàng không đều có các dải giá với đa dạng các mức giá khác nhau, trong đó đã có thêm nhiều chuyến bay có giá rẻ cho hành khách lựa chọn.

Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đã tăng nhanh trở lại từ đầu tháng 5 năm 2024 do bị ảnh hưởng bởi tình trạng xung đột vũ trang tại Biển Đỏ dẫn đến tàu thuyền phải đi vòng qua Mũi Hảo Vọng; sự tắc nghẽn cục bộ tại cảng Singapore dẫn đến tàu thuyền phải chờ đợi, làm tăng chi phí và thiếu container rỗng.

Giá mặt hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, như giá gạo xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tháng 5 so tháng trước, giá lợn hơi tăng từ 3% - 10%, giá thịt gà công nghiệp tăng trong khi giá thịt bò hơi ổn định, giá một số loại rau xanh tăng do nhu cầu tiêu thụ mạnh…

Nửa đầu năm, diễn biến giá cả theo đúng kịch bản đề ra
Nửa đầu năm, giá cả thị trường biến động theo quy luật hàng năm (Ảnh minh họa)

Dự báo giá cả thị trường thời gian tới, theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Tấn Cận, có một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá, như: Giá dịch vụ giáo dục, y tế, giá điện...

Áp lực đến từ giá điện, tại báo cáo Ban Chỉ đạo quý I, Bộ Công Thương kiến nghị trong năm 2024 cần xem xét việc điều chỉnh giá điện. Hiện Bộ Công Thương chưa đề xuất phương án cụ thể.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính dự báo thời gian tới, giá một số mặt hàng nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu dự báo có thể có biến động tăng như: giá xăng dầu dự báo còn biến động phức tạp theo diễn biến giá và cung cầu thế giới; giá gạo xuất khẩu Việt Nam khả năng có thể vẫn duy trì được mức giá cao trên thị trường thế giới; giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và phụ thu đối với hàng hóa container tại cảng biển đang tăng mạnh gây áp lực đến chi phí của doanh nghiệp...

Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố góp phần giảm áp lực lạm phát, như: Lạm phát toàn cầu có thể hạ nhiệt trong năm 2024 giúp Việt Nam giảm bớt áp lực từ kênh “nhập khẩu lạm phát”; sản xuất nông nghiệp trong nước được kỳ vọng tiếp tục diễn biến thuận lợi, nguồn cung lương thực, thực phẩm dồi dào, chủ động đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là nhân tố quan trọng giúp giảm áp lực lên mặt bằng giá.

Bên cạnh đó, một số chính sách hỗ trợ về thuế trong năm 2024 vẫn tiếp tục được áp dụng tương tự như năm 2023 như giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, giảm thuế VAT... góp phần giảm chi phí hình thành giá xăng dầu và các hàng hóa dịch vụ...

Trên cơ sở mục tiêu kiểm soát CPI bình quân cả năm ở mức 4 - 4,5%; tổng hợp thông tin và cập nhật dự báo xu hướng giá các mặt hàng quan trọng thiết yếu (giá xăng dầu, giá gas, giá lương thực, thực phẩm, giá vật liệu xây dựng, giá nhà ở thuê) kết hợp với kịch bản điều chỉnh giá dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, giá điện tác động đến mặt bằng giá những tháng còn lại năm 2024, Bộ Tài chính cập nhật 3 kịch bản lạm phát bình quân năm 2024 tăng trong khoảng 3,72 - 4,5%. Tổng cục Thống kê dự báo CPI bình quân trong khoảng 3,8% - 4,5%. Ngân hàng nhà nước Việt Nam dự báo lạm phát bình quân năm 2024 tăng trong khoảng 4 - 4,5% và có thể lên 4,6% nếu có nhiều yếu tố bất lợi xảy ra cùng lúc.

Nguồn cung dồi dào, giá cả hàng hóa ổn định

Nguồn cung dồi dào, giá cả hàng hóa ổn định

Bộ Tài chính cho biết, trong tháng 5, giá các mặt hàng tương đối ổn định do nguồn cung vẫn khá dồi dào.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▼200K 74,550 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▼200K 74,450 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.850 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.850 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.800 ▼100K 74.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.700 ▼80K 56.100 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.390 ▼60K 43.790 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.780 ▼50K 31.180 ▼50K
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 ▼15K 7,545 ▼15K
Trang sức 99.9 7,340 ▼15K 7,535 ▼15K
NL 99.99 7,355 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,850 ▼100K 75,450 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,850 ▼100K 75,550 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 73,750 ▼100K 74,750 ▼100K
Nữ Trang 99% 72,010 ▼99K 74,010 ▼99K
Nữ Trang 68% 48,485 ▼68K 50,985 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,824 ▼42K 31,324 ▼42K
Cập nhật: 26/06/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,579.99 16,747.46 17,284.68
CAD 18,164.52 18,348.00 18,936.56
CHF 27,691.91 27,971.63 28,868.89
CNY 3,430.37 3,465.02 3,576.71
DKK - 3,583.36 3,720.57
EUR 26,504.17 26,771.89 27,957.34
GBP 31,446.43 31,764.07 32,782.98
HKD 3,176.21 3,208.29 3,311.21
INR - 303.80 315.94
JPY 154.44 156.00 163.45
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 82,776.39 86,085.40
MYR - 5,345.69 5,462.27
NOK - 2,350.09 2,449.86
RUB - 277.11 306.76
SAR - 6,764.73 7,035.15
SEK - 2,369.00 2,469.57
SGD 18,306.62 18,491.54 19,084.71
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,220.00 25,250.00 25,470.00
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,692 16,792 17,242
CAD 18,391 18,491 19,041
CHF 28,058 28,163 28,963
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,871 27,980
GBP 31,903 31,953 32,913
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 156.12 154.62 163.6
KRW 16.58 17.7 19.1
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,374 2,454
NZD 15,334 15,384 15,901
SEK - 2,380 2,490
SGD 18,367 18,467 19,197
THB 642.31 686.65 710.31
USD #25,235 25,250 25,470
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,270.00 25,470.00
EUR 26,717.00 26,824.00 28,019.00
GBP 31,592.00 31,783.00 32,762.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,310.00
CHF 27,866.00 27,978.00 28,855.00
JPY 155.51 156.13 163.11
AUD 16,588.00 16,655.00 17,160.00
SGD 18,430.00 18,504.00 19,053.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,276.00 18,349.00 18,890.00
NZD 15,319.00 15,826.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25283 25283 25470
AUD 16797 16847 17352
CAD 18454 18504 18955
CHF 28209 28259 28822
CNY 0 3470.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27039 27089 27792
GBP 32059 32109 32769
HKD 0 3260 0
JPY 157.37 157.87 162.38
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9725 0
MYR 0 5550 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15376 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18608 18658 19209
THB 0 652.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 26/06/2024 18:00