Nửa đầu năm, diễn biến giá cả theo đúng kịch bản đề ra

16:58 | 12/06/2024

761 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cho biết, giá hàng hóa, thị trường trong nước trong nửa đầu năm diễn biến theo kịch bản hàng năm, theo đúng quy luật đầu năm tăng cao, đến tháng 3 có xu hướng giảm và giữa năm ổn định.

Sáng 12/6, Ban Chỉ đạo điều hành giá họp dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái - Trưởng Ban Chỉ đạo, đánh giá tình hình quản lý, điều hành giá 6 tháng đầu năm và bàn định hướng những tháng còn lại của năm.

Phát biểu tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cho biết, những tháng đầu năm, giá hàng hóa trên thị trường thế giới có nhiều biến động do tác động của nhiều yếu tố, kinh tế thế giới phục hồi chậm, chính sách tiền tệ tiếp tục thắt chặt, giá cả hàng hóa thiết yếu (xăng dầu, vàng) biến động mạnh, tác động tới kinh tế nước ta. Giá hàng hóa, thị trường trong nước diễn biến theo kịch bản hàng năm, đầu năm tăng cao do vào dịp Tết nguyên đán, đến tháng 3 có xu hướng giảm và giữa năm ổn định, theo đúng quy luật.

Nửa đầu năm, diễn biến giá cả theo đúng kịch bản đề ra
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái phát biểu tại cuộc họp.

Phó Thủ tướng nhận định, với mức tăng CPI tháng 5 và 5 tháng đầu năm, các diễn biến thị trường đúng theo quy luật thì có thể kiểm soát tốt lạm phát.

Đại diện Bộ Tài chính - cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo điều hành giá, Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Tấn Cận đã có báo cáo tại cuộc họp.

Thứ trưởng Lê Tấn Cận cho biết, trong nửa đầu năm, giá cả thị trường biến động theo quy luật hàng năm tăng vào 2 tháng đầu năm do trùng với thời điểm cận Tết và tháng có Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, sau đó giảm trong tháng 3 theo quy luật sau Tết. Sang tháng 4 và tháng 5 năm 2024, giá các mặt hàng cơ bản ổn định, nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu của người dân không cao nên mặt bằng giá nhìn chung ít biến động. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 4,03% so với cùng kỳ năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 2,78%.

Về điều hành giá một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, đối với giá xăng dầu, về cơ bản không có nhiều biến động. Tính đến ngày 6/6/2024, giá các mặt hàng xăng dầu đã qua 23 kỳ điều hành giá. Giá xăng dầu trong nước cơ bản có xu hướng tăng trong 4 tháng đầu năm sau đó giảm trở lại từ cuối tháng 4 cho đến nay về mức giá gần tương đương so với đầu năm.

Đối với mặt hàng điện, giá bán lẻ điện bình quân sau khi được điều chỉnh 2 lần trong năm 2023 thì hiện ở mức là 2.006,79 đồng/kWh, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong tháng 3, Bộ Công thương đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2024.

Dịch vụ vận tải, qua theo dõi của Bộ Giao thông vận tải, mặt bằng chung giá vé máy bay hiện đã giảm so với giai đoạn cao điểm trước. Giá vé (chưa gồm thuế, phí, dịch tăng thêm…) của các hãng trong giai đoạn tháng 5/2024 trên các đường bay nội địa hạng phổ thông dao động khoảng 30 - 70% mức tối đa theo quy định. Để chuẩn bị cho mùa du lịch hè sắp tới và giai đoạn đến cuối năm, các hãng hàng không đều có các dải giá với đa dạng các mức giá khác nhau, trong đó đã có thêm nhiều chuyến bay có giá rẻ cho hành khách lựa chọn.

Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đã tăng nhanh trở lại từ đầu tháng 5 năm 2024 do bị ảnh hưởng bởi tình trạng xung đột vũ trang tại Biển Đỏ dẫn đến tàu thuyền phải đi vòng qua Mũi Hảo Vọng; sự tắc nghẽn cục bộ tại cảng Singapore dẫn đến tàu thuyền phải chờ đợi, làm tăng chi phí và thiếu container rỗng.

Giá mặt hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, như giá gạo xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tháng 5 so tháng trước, giá lợn hơi tăng từ 3% - 10%, giá thịt gà công nghiệp tăng trong khi giá thịt bò hơi ổn định, giá một số loại rau xanh tăng do nhu cầu tiêu thụ mạnh…

Nửa đầu năm, diễn biến giá cả theo đúng kịch bản đề ra
Nửa đầu năm, giá cả thị trường biến động theo quy luật hàng năm (Ảnh minh họa)

Dự báo giá cả thị trường thời gian tới, theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Tấn Cận, có một số yếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá, như: Giá dịch vụ giáo dục, y tế, giá điện...

Áp lực đến từ giá điện, tại báo cáo Ban Chỉ đạo quý I, Bộ Công Thương kiến nghị trong năm 2024 cần xem xét việc điều chỉnh giá điện. Hiện Bộ Công Thương chưa đề xuất phương án cụ thể.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính dự báo thời gian tới, giá một số mặt hàng nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu dự báo có thể có biến động tăng như: giá xăng dầu dự báo còn biến động phức tạp theo diễn biến giá và cung cầu thế giới; giá gạo xuất khẩu Việt Nam khả năng có thể vẫn duy trì được mức giá cao trên thị trường thế giới; giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và phụ thu đối với hàng hóa container tại cảng biển đang tăng mạnh gây áp lực đến chi phí của doanh nghiệp...

Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố góp phần giảm áp lực lạm phát, như: Lạm phát toàn cầu có thể hạ nhiệt trong năm 2024 giúp Việt Nam giảm bớt áp lực từ kênh “nhập khẩu lạm phát”; sản xuất nông nghiệp trong nước được kỳ vọng tiếp tục diễn biến thuận lợi, nguồn cung lương thực, thực phẩm dồi dào, chủ động đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là nhân tố quan trọng giúp giảm áp lực lên mặt bằng giá.

Bên cạnh đó, một số chính sách hỗ trợ về thuế trong năm 2024 vẫn tiếp tục được áp dụng tương tự như năm 2023 như giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, giảm thuế VAT... góp phần giảm chi phí hình thành giá xăng dầu và các hàng hóa dịch vụ...

Trên cơ sở mục tiêu kiểm soát CPI bình quân cả năm ở mức 4 - 4,5%; tổng hợp thông tin và cập nhật dự báo xu hướng giá các mặt hàng quan trọng thiết yếu (giá xăng dầu, giá gas, giá lương thực, thực phẩm, giá vật liệu xây dựng, giá nhà ở thuê) kết hợp với kịch bản điều chỉnh giá dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, giá điện tác động đến mặt bằng giá những tháng còn lại năm 2024, Bộ Tài chính cập nhật 3 kịch bản lạm phát bình quân năm 2024 tăng trong khoảng 3,72 - 4,5%. Tổng cục Thống kê dự báo CPI bình quân trong khoảng 3,8% - 4,5%. Ngân hàng nhà nước Việt Nam dự báo lạm phát bình quân năm 2024 tăng trong khoảng 4 - 4,5% và có thể lên 4,6% nếu có nhiều yếu tố bất lợi xảy ra cùng lúc.

Nguồn cung dồi dào, giá cả hàng hóa ổn định

Nguồn cung dồi dào, giá cả hàng hóa ổn định

Bộ Tài chính cho biết, trong tháng 5, giá các mặt hàng tương đối ổn định do nguồn cung vẫn khá dồi dào.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▼50K 11,510 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▼50K 11,500 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼1000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼1000K 115.880 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼990K 115.170 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼990K 114.940 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼750K 87.150 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼590K 68.010 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼410K 48.410 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼910K 106.360 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼610K 70.910 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼650K 75.550 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼680K 79.030 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼380K 43.650 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼330K 38.430 ▼330K
Cập nhật: 28/04/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼150K 11,740 ▼150K
Trang sức 99.9 11,210 ▼150K 11,730 ▼150K
NL 99.99 11,220 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16069 16335 16911
CAD 18200 18476 19093
CHF 30742 31119 31769
CNY 0 3358 3600
EUR 28889 29157 30191
GBP 33756 34145 35077
HKD 0 3221 3424
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15152 15745
SGD 19220 19500 20028
THB 687 750 804
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 28/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,163 34,256 35,171
HKD 3,295 3,305 3,405
CHF 30,974 31,070 31,934
JPY 177.82 178.14 186.07
THB 739.27 748.4 800.7
AUD 16,396 16,456 16,900
CAD 18,504 18,563 19,065
SGD 19,458 19,519 20,126
SEK - 2,641 2,734
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,895 4,030
NOK - 2,451 2,537
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,758
KRW 16.81 17.53 18.82
EUR 29,118 29,141 30,383
TWD 722.37 - 874.48
MYR 5,556.17 - 6,268.91
SAR - 6,817.9 7,180.16
KWD - 82,538 87,902
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,845 26,185
EUR 28,973 29,089 30,199
GBP 33,983 34,119 35,092
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,867 30,991 31,888
JPY 177.15 177.86 185.22
AUD 16,295 16,360 16,889
SGD 19,445 19,523 20,053
THB 754 757 791
CAD 18,424 18,498 19,013
NZD 15,247 15,757
KRW 17.31 19.08
Cập nhật: 28/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26190
AUD 16256 16356 16921
CAD 18402 18502 19053
CHF 31048 31078 31956
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29109 29209 30087
GBP 34107 34157 35277
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15290 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19407 19537 20269
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12300000
XBJ 11400000 11400000 12300000
Cập nhật: 28/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,208
USD20 25,830 25,880 26,208
USD1 25,830 25,880 26,208
AUD 16,314 16,464 17,535
EUR 29,236 29,386 30,572
CAD 18,337 18,437 19,761
SGD 19,464 19,614 20,095
JPY 178.29 179.79 184.49
GBP 34,170 34,320 35,124
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 09:45