Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến xuất hiện bất ngờ sau nhiều năm “biến mất”

13:57 | 05/06/2020

485 lượt xem
|
Không như những năm trước, cổ phiếu ITA bị “dìm” thê thảm do sự “biến mất” liên tục của bà Đặng Thị Hoàng Yến. Sự xuất hiện tại phiên họp năm nay của bà Yến đã gây bất ngờ cho cổ đông ITA.
Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến xuất hiện bất ngờ sau nhiều năm “biến mất”
Cổ phiếu ITA đang có chuỗi tăng ấn tượng

Trong phiên giao dịch sáng nay (5/6), cổ phiếu ITA của Tập đoàn Tân Tạo tiếp tục tăng lên 4.570 đồng. Tại ITA, khớp lệnh đạt 16,51 triệu cổ phiếu và đây vẫn là một trong những mã có thanh khoản tốt nhất thị trường.

Đà tăng của ITA tiếp tục được củng cố trong bối cảnh sáng nay, tập đoàn này đã tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 trực tuyến và có sự tham gia của bà Đặng Thị Hoàng Yến - Chủ tịch Tân Tạo.

Sự có mặt của bà Yến khiến cổ đông của Tân Tạo trút đi được nhiều hoài nghi trong suốt những năm qua, khi bà Yến đã vắng mặt suốt 8 năm tại các kỳ đại hội vì bận.

Sự giằng co trong phiên sáng nay đã khiến các chỉ số giao dịch dùng dằng quanh ngưỡng tham chiếu.

VN-Index hiện tạm đóng cửa với mức giảm 0,32 điểm tương ứng 0,04% còn 883,58 điểm trong khi HNX-Index cũng giảm 0,31 điểm tương ứng 0,27% còn 117,11 điểm. UPCoM-Index tăng nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,02% lên 56,34 điểm.

Thanh khoản đạt 290,72 triệu cổ phiếu tương ứng 3.428,93 tỷ đồng trên HSX và 30,52 triệu cổ phiếu tương ứng 371,47 tỷ đồng trên HNX. UPCoM có 34,53 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 317,77 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường đang nghiêng về phía các mã tăng giá. Có 337 mã tăng, 72 mã tăng trần so với 296 mã giảm, 34 mã giảm sàn trên toàn thị trường.

Một số cổ phiếu vẫn giữ được nhịp tăng tốt như DBC tăng 1.800 đồng lên 53.100 đồng; CTD tăng 1.200 đồng lên 73.200 đồng.

ROS vẫn tăng trần lên 3.450 đồng và mới phiên giao dịch sáng nhưng mã này đã có 40,21 triệu cổ phiếu được khớp lệnh, không hề có dư bán trong khi còn dư mua giá trần 15,92 triệu cổ phiếu.

HSG cũng tăng trần lên 10.600 đồng, khớp lệnh đạt 15,7 triệu cổ phiếu, không hề có dư bán, dư mua giá trần còn 2,1 triệu đơn vị.

Tuy nhiên, các chỉ số lại đang chịu sức ép lớn do tình trạng giảm tại một số mã lớn. Cụ thể, trên HSX, GAS giảm 1.100 đồng xuống 76.900 đồng, MSN, VHM, HDB, VJC, CTG VIC đều đang giảm giá. Trong khi đó, tại HNX, SHB và ACB cũng đều “đỏ điểm”.

Diễn biến rung lắc của thị trường trong sáng nay không nằm ngoài dự báo của giới phân tích. Theo SHS, trong phiên hôm nay, VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc do đã tiến vào vùng kháng cự mạnh trong khoảng 880-890 điểm.

Nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu cao được khuyên có thể tiếp tục bán ra chốt lời khi VN-Index ở trong vùng kháng cự mạnh trong khoảng 880-890 điểm. Ở chiều ngược lại, những nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt lớn nên đứng ngoài quan sát và có thể giải ngân nếu thị trường có nhịp điều chỉnh về vùng hỗ trợ quanh 840 điểm.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 21:00