Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến xuất hiện bất ngờ sau nhiều năm “biến mất”

13:57 | 05/06/2020

484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không như những năm trước, cổ phiếu ITA bị “dìm” thê thảm do sự “biến mất” liên tục của bà Đặng Thị Hoàng Yến. Sự xuất hiện tại phiên họp năm nay của bà Yến đã gây bất ngờ cho cổ đông ITA.
Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến xuất hiện bất ngờ sau nhiều năm “biến mất”
Cổ phiếu ITA đang có chuỗi tăng ấn tượng

Trong phiên giao dịch sáng nay (5/6), cổ phiếu ITA của Tập đoàn Tân Tạo tiếp tục tăng lên 4.570 đồng. Tại ITA, khớp lệnh đạt 16,51 triệu cổ phiếu và đây vẫn là một trong những mã có thanh khoản tốt nhất thị trường.

Đà tăng của ITA tiếp tục được củng cố trong bối cảnh sáng nay, tập đoàn này đã tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 trực tuyến và có sự tham gia của bà Đặng Thị Hoàng Yến - Chủ tịch Tân Tạo.

Sự có mặt của bà Yến khiến cổ đông của Tân Tạo trút đi được nhiều hoài nghi trong suốt những năm qua, khi bà Yến đã vắng mặt suốt 8 năm tại các kỳ đại hội vì bận.

Sự giằng co trong phiên sáng nay đã khiến các chỉ số giao dịch dùng dằng quanh ngưỡng tham chiếu.

VN-Index hiện tạm đóng cửa với mức giảm 0,32 điểm tương ứng 0,04% còn 883,58 điểm trong khi HNX-Index cũng giảm 0,31 điểm tương ứng 0,27% còn 117,11 điểm. UPCoM-Index tăng nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,02% lên 56,34 điểm.

Thanh khoản đạt 290,72 triệu cổ phiếu tương ứng 3.428,93 tỷ đồng trên HSX và 30,52 triệu cổ phiếu tương ứng 371,47 tỷ đồng trên HNX. UPCoM có 34,53 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 317,77 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường đang nghiêng về phía các mã tăng giá. Có 337 mã tăng, 72 mã tăng trần so với 296 mã giảm, 34 mã giảm sàn trên toàn thị trường.

Một số cổ phiếu vẫn giữ được nhịp tăng tốt như DBC tăng 1.800 đồng lên 53.100 đồng; CTD tăng 1.200 đồng lên 73.200 đồng.

ROS vẫn tăng trần lên 3.450 đồng và mới phiên giao dịch sáng nhưng mã này đã có 40,21 triệu cổ phiếu được khớp lệnh, không hề có dư bán trong khi còn dư mua giá trần 15,92 triệu cổ phiếu.

HSG cũng tăng trần lên 10.600 đồng, khớp lệnh đạt 15,7 triệu cổ phiếu, không hề có dư bán, dư mua giá trần còn 2,1 triệu đơn vị.

Tuy nhiên, các chỉ số lại đang chịu sức ép lớn do tình trạng giảm tại một số mã lớn. Cụ thể, trên HSX, GAS giảm 1.100 đồng xuống 76.900 đồng, MSN, VHM, HDB, VJC, CTG VIC đều đang giảm giá. Trong khi đó, tại HNX, SHB và ACB cũng đều “đỏ điểm”.

Diễn biến rung lắc của thị trường trong sáng nay không nằm ngoài dự báo của giới phân tích. Theo SHS, trong phiên hôm nay, VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc do đã tiến vào vùng kháng cự mạnh trong khoảng 880-890 điểm.

Nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu cao được khuyên có thể tiếp tục bán ra chốt lời khi VN-Index ở trong vùng kháng cự mạnh trong khoảng 880-890 điểm. Ở chiều ngược lại, những nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt lớn nên đứng ngoài quan sát và có thể giải ngân nếu thị trường có nhịp điều chỉnh về vùng hỗ trợ quanh 840 điểm.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00